Giun Đũa Chó Mèo Wiki / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Dhrhm.edu.vn

Bệnh Giun Đũa Chó, Mèo (Toxocariasis)

Bệnh giun đũa chó, mèo (Toxocara canis, Toxocara cati)

PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, BV 103, HVQY

1. Tác nhân gây bệnh

Ca bệnh giun đũa chó, mèo ở người được Wilder mô tả lần đầu năm 1950 khi phát hiện ấu trùng của giun tròn trong u hạt võng mạc (retinal granuloma). Sau đó Beaver và cs. (1952) lần đầu tiên dùng từ “ấu trùng di chuyển nội tạng” (visceral larva migrans) để báo cáo một loạt ca bệnh trẻ em có bạch cầu ái toan tăng cao trong máu đi kèm với bệnh nặng và kéo dài ở nhiều cơ quan, và khi làm sinh thiết phát hiện ấu trùng của Toxocara canis hay Toxocara cati. Trong nhiều năm bệnh giun đũa chó, mèo ở người được xem là bệnh ít gặp ở trẻ em, nhưng với những tiến bộ trong huyết thanh chẩn đoán những năm gần đây người ta thấy tỷ lệ người có phản ứng dương tính với kháng nguyên ngoại tiết của Toxocara sp. không phải là thấp, kể cả ở trẻ em lẫn người lớn và một số tác giả còn cho rằng đây là một bệnh giun sán phổ biến nhất ở các nước phát triển do thói quen nuôi chó mèo làm thú cưng.

Bệnh giun đũa chó, mèo ở người do một loài giun tròn Toxocara canis ở chó hay Toxocara cati ở mèo gây ra, thường được gọi là giun đũa của chó, mèo. Các giun này ký sinh ở trong ruột chó, mèo, giun đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trường và sau 1 – 2 tuần các trứng này sẽ hoá phôi. Đây là giai đoạn có thể gây bệnh cho người nếu nuốt phải trứng. Trẻ em là đối tượng dễ nhiễm bệnh nhất do thói quen nghịch đất cát là nơi phát tán trứng giun do đặc tính phóng uế bừa bãi của chó, mèo. Hiện nay nhiều gia đình nuôi chó cảnh hoặc chó Béc-giê, nên chúng tôi cũng đã khám và phát hiện giun đũa chó gây bệnh cho cả người lớn và các đại gia. Sau khi nuốt trứng vào cơ thể, các ấu trùng giun được giải phóng, đi xuyên qua thành ruột và theo đường máu di chuyển đến gan, phổi, hệ thần kinh trung ương. Tại đây, các ấu trùng có thể sống sót trong cơ thể người trong nhiều tháng và sau đó bị phản ứng viêm của cơ thể tiêu diệt hoặc khiến chúng ngưng phát triển, nhưng chỉ sau khi các ấu trùng này đã gây tổn thương tại các mô.

2. Dịch tễ

  

Hình 1. Nang giun đũa chó mèo (Toxocara canis ) và chu kỳ của giun.

Về dịch tễ do đặc điểm chó, mèo là những động vật rất gần gũi với người, đặc biệt trẻ em, nên bệnh phân bố khắp thế giới và cả ở Việt Nam. Chưa xác định được tỉ lệ bệnh giun đũa chó, mèo ở Việt Nam, một phần vì các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, một phần vì việc xét nghiệm phân không áp dụng được trong bệnh này vì giun không phát triển được đến giai đoạn trưởng thành và đẻ trứng trong ruột của người. Những năm gần đây đã có nhiều điều tra về huyết thanh học, chủ yếu với kỹ thuật ELISA nhưng chỉ giới hạn ở một số địa điểm cụ thể và số mẫu chưa nhiều nên các số liệu khó nói lên tình hình nhiễm chung trong cả nước. Một điều tra khảo sát tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở xã Thạnh Tân, thị xã Tây Ninh cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính với Toxocara canis là 20,6%. Tuy chưa có số liệu chính xác về tình hình nhiễm bệnh, nhưng cơ hội lây nhiễm trứng giun đũa chó, mèo vào người, đặc biệt ở trẻ em tại Việt Nam là rất cao, dẫn đến tình hình bệnh không phải là thấp do việc nuôi chó, mèo trong nhà là phổ biến. Một khảo sát tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa trong 177 con chó tại một số địa phương tỉnh Thanh Hóa cho thấy qua mổ khám tỷ lệ chó nhiễm Toxocara canis chiếm từ 10% – 25% và qua xét nghiệm phân là từ 22,8% – 40%. Ngoài ra một khảo sát trên 90 mẫu rau sống bán tại các siêu thị trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, số mẫu rau nhiễm trứng giun đũa chó, mèo chiếm đến 67,7%.

3. Thể bệnh lâm sàng

Triệu chứng khi nhiễm giun đũa chó, mèo: Ở chó hay mèo nhà, giun trưởng thành sống trong lòng ruột non. Ở người, mắc bệnh khi nuốt phải trứng giun đũa chó, mèo đã hoá phôi. Nhưng các ấu trùng từ trứng nở ra sẽ không phát triển được đến giai đoạn trưởng thành ở trong ruột mà chúng sẽ chu du trong cơ thể người trong vài tháng đến nhiều năm. Các ấu trùng này gây tổn thương tại những nơi mà chúng đến, gây nên bệnh giun đũa chó, mèo ở người.

Mức độ tổn thương của các cơ quan trong cơ thể cùng với các triệu chứng tùy thuộc vào số lượng ấu trùng cũng như nơi mà chúng xâm nhập: gan, phổi, hệ thần kinh trung ương, mắt… Các thể lâm sàng của bệnh giun đũa chó, mèo như sau:

– Thể ấu trùng di chuyển trong nội tạng, chủ yếu gặp ở trẻ < 5 tuổi với các triệu chứng: sốt, gan to và bị hoại tử, lách to, triệu chứng hô hấp giống như hen suyễn, bạch cầu ái toan tăng (tỷ lệ có thể đến 70%), các globulin miễn dịch IgM, IgG và IgE trong máu tăng. Ngoài ra có thể gặp viêm cơ tim, viêm thận, hệ thần kinh trung ương bị thương tổn với các triệu chứng co giật, triệu chứng tâm thần kinh hay bệnh lý ở não.

– Thể ấu trùng di chuyển tới mắt, gặp ở trẻ từ 5 đến 10 tuổi với triệu chứng giảm thị lực một bên mắt, đôi khi bị lác mắt. Mức độ suy giảm thị lực tuỳ thuộc vào vùng bị thương tổn (võng mạc, điểm vàng), có thể dẫn đến mù loà.

   

Hình 2. Ban dị ứng (hình trái). Giun ký sinh dưới da (hình phải).

  

Hình 3. Giun ký sinh trong mắt.

Ngoài hai thể lâm sàng chính nói trên, có thể gặp những thể khác:

– Thể “kín đáo”, được mô tả ở trẻ em với các đặc điểm: hiệu giá kháng thể Toxocara qua kỹ thuật ELISA tăng vừa phải (≥ 1/50), số lượng bạch cầu ái toan bình thường hay tăng nhẹ, đau bụng, nhức đầu, ho.

– Thể “thông thường”, được mô tả ở người lớn với các triệu chứng: mệt mỏi, ngứa, nổi ban, thở khó và đau bụng. Có lẽ thể “kín đáo” và thể “thông thường” chỉ là một, chỉ khác nhau ở đối tượng bị bệnh là trẻ em hay người lớn.

– Thể “thần kinh”, gây bệnh ở hệ thần kinh trung ương (sa sút trí tuệ, viêm não-màng não, viêm tuỷ, viêm mạch máu não, động kinh hay viêm dây thần kinh thị giác) hoặc ở thần kinh ngoại biên (viêm rễ thần kinh, gây tổn thương các dây thần kinh sọ hay thần kinh cơ-xương).

Một nghiên cứu năm 2012 của Trung tâm Khám bệnh chuyên ngành Viện Sốt rét-KST-CT TP. Hồ Chí Minh trên 103 bệnh nhân có test ELISA Toxocara dương tính cho thấy các triệu chứng sau:

TT

Triệu chứng

Tần xuất

Tỉ lệ %

1

ELISA (+)

103

100

2

Ngứa

97

94,2

3

Mề đay

97

94,2

4

Đau đầu

76

73,8

5

Rối loạn tiêu hóa

34

33,0

6

Bạch cầu ái toan tăng

21

20,4

7

Ăn kém

15

5,0

8

Đau bụng

14

4,7

4. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bệnh giun đũa chó, mèo gặp nhiều khó khăn vì:

+ Triệu chứng trong các thể lâm sàng của bệnh giun đũa chó, mèo không đặc hiệu.

+ Ấu trùng có thể phân tán rộng trong cơ thể và không phải lúc nào làm sinh thiết cũng phát hiện được ấu trùng,

+ Huyết thanh chẩn đoán ELISA sử dụng kháng nguyên ngoại tiết TES (Toxocara excretory-secretory antigen) có thể dương tính chéo với các trường hợp nhiễm giun, sán khác (giun đũa, giun móc, giun lươn, giun chỉ hệ bạch huyết, sán lá gan lớn, sán dây). Do đó để khẳng định thì phải làm Western-Blot là một kỹ thuật có tính đặc hiệu cao hơn.

+ Ngoài ra nhiều nơi sản xuất kit ELISA với những hiệu giá kháng thể hay mật độ quang (OD) khác nhau về ngưỡng dương tính, nên khó so sánh hay theo dõi diễn tiến bệnh.

+ Sự hiện diện của kháng thể kháng Toxocara cũng không nói lên tình trạng đang mắc hay đã mắc bệnh vì các kháng thể chống Toxocara có thể tồn tại đến hơn 2,8 năm với kỹ thuật ELISA và đến hơn 5 năm với kỹ thuật Western-Blot.

+ Số lượng bạch cầu ái toan có thể bình thường hoặc có tăng nhưng với mức độ rất thay đổi.

(5) Nồng độ IgG và IgM tăng.

(6) Gan to.

Nếu hội đủ 3 tiêu chuẩn trên trở lên thì là mắc bệnh giun đũa chó, mèo.

 - Chẩn đoán theo đề xuất của Pawlowski ZS. (2002) căn cứ vào các thông số sau:

                  (2) Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng trên từng thể bệnh;

                  (3) Kháng thể anti-Toxocara spp IgG dương tính;

                  (4) Bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên tăng;

                   (5) Nồng độIgE toàn phần tăng (bình thường IgE < 130 IU/mL).

5. Điều trị

Về điều trị nhìn chung albendazole được nhiều tác giả khuyến cáo sử dụng do tính an toàn, có sẵn và ít phản ứng bất lợi. Thời gian dùng albendazole cũng rất thay đổi tuỳ theo tác giả.

Các thuốc chống giun sán có thể sử dụng để điều trị hội chứng ấu trùng di chuyển phủ tạng (VLMs). Điều trị có thể dẫn đến các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng do ấu trùng chết và các thuốc chống viêm như corticosteroids chỉ định đồng thời. Điều trị bệnh lý ở mắt có thể gồm phẩu thuật, áp lạnh laser và các thuốc giảm tổn thương mắt thêm.

1. Albendazole (ALB), liều dùng 15mg/kg cũng cho thấy có hiệu quả trên ca nhiễm ấu trùng giun đũa chó/ mèo trong 2-3 tuần liên tiếp tùy thuộc thể bệnh.

2. Thiabendazole (TBZ) liều dùng 25mg/kg, uống 2 lần/ngày trong 2, 3, hoặc 5, 7, hoặc 21 ngày liên tiếp hay ngắt quãng (tùy thuộc vào thể bệnh ở da niêm mạc thông thường hay thể ở cơ quan nội tạng).

Đối với thể ấu trùng di chuyển ở mắt (OLM) phải dùng corticoid (0,5-1 mg prednisone/kg/ngày) để chống hiện tượng viêm. Ngoài ra có thể dùng thiabendazole 25 mg/kg × 2 lần/ngày trong 5 ngày (liều tối đa trong ngày 3g), albendazole 800 mg, ngày 2 lần trong 6 ngày, hoặc mebendazole 100-200 mg, ngày 2 lần trong 5 ngày. Nếu võng mạc bị bong thì phải phẫu thuật để can thiệp.

6. Dự phòng

Phòng bệnh: dọn dẹp sạch sẽ nơi chó, mèo nằm. Phân chó, mèo phải được chôn lấp hay bỏ vào túi và cho vào thùng rác. Không cho trẻ chơi đùa nơi có chó, mèo thải phân. Rửa tay với xà phòng sau khi chơi đùa với chó, mèo, sau khi nghịch đất cát và trước khi ăn uống. Định kỳ tẩy giun cho chó, mèo.

Bé trai thủng ruột do nhiễm giun tròn chó mèo không phát hiện kịp thời. https://news.zing.vn/be-trai-thung-ruot-do-nhiem-giun-tron-cho-meo-khong-phat-hien-kip-thoi-post866949.html

Video gắp giun đũa chó 14mm trong mắt bệnh nhân ở Nghệ An. http://soha.vn/kinh-hai-video-lay-con-giun-dai-14mm-ra-khoi-mat-nguoi-20160511174313359.htm

Nghệ An: Kinh hoàng phát hiện giun đũa chó kí sinh trong mắt người. https://baomoi.com/nghe-an-kinh-hoang-phat-hien-giun-dua-cho-ki-sinh-trong-mat-nguoi/c/19345761.epi

Ba người trong một gia đình mắc bệnh không ngờ từ giun đũa chó. http://giadinh.net.vn/song-khoe/3-nguoi-trong-mot-gia-dinh-mac-benh-khong-ngo-tu-giun-dua-cho-20180914183758698.htm

Đau đầu cả tháng do giun đũa chó mèo “chui” vào não. https://dantri.com.vn/suc-khoe/dau-dau-ca-thang-do-giun-dua-cho-meo-chui-vao-nao-1376908317.htm

Người đàn ông bị giun đũa chó mèo làm tổ trong não ở Hải Phòng. http://www.doisongphapluat.com/doi-song/suc-khoe-lam-dep/nguoi-dan-ong-bi-giun-dua-cho-meo-lam-to-trong-nao-o-hai-phong-a182977.html

Kinh hãi vì giun sán “bò” khắp cơ thể bệnh nhân. https://vietnamnet.vn/vn/doi-song/bac-si-kinh-hai-vi-giun-san-bo-khap-co-the-benh-nhan-254120.html

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Nhiễm Ấu Trùng Giun Đũa Chó Mèo Toxocara

NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ MÈO

(TOXOCARA SPP)

 

1. CHẨN ĐOÁN

Dịch tễ

          Có tiếp xúc với chó mèo, chơi nghịch đất cát.

Lâm sàng

– Phần lớn không có triệu chứng rõ ràng.

– Bệnh Toxocara nội tạng (thường gặp ở trẻ em) ho, sốt kéo dài, gan to đau, thiếu máu …

– Bệnh Toxocara ở não: nhức đầu, rối loạn tri giác, động kinh …

– Bệnh Toxocara ở mắt: u hạt ở võng mạc, gây giảm thị lực từ từ và mù lòa. Ngoài ra, ấu trùng còn gây viêm màng bồ đào, áp xe thủy tinh thể, viêm thần kinh thị giác…

 

Cơ chế bệnh sinh nhiễm toxocara

Cận lâm sàng

– Bạch cầu ái toan trong máu có thể tăng cao.

– Huyết thanh chẩn đoán (ELISA) Toxocara spp dương tính.

– Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT scan, MRI): có thể thấy tổn thương gợi ý ấu trùng ký sinh ở mắt, não, gan…

 

2. ĐIỀU TRỊ

Không có triệu chứng lâm sàng

          Chỉ có xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán bệnh Toxocara spp dương tính:

-Nếu bạch cầu ái toan bình thường: không cần điều trị. Tư vấn và dặn dò bệnh nhân tái khám nếu có triệu chứng bất thường. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân chưa từng điều trị đặc hiệu, xem xét dùng Ivermectine liều duy nhất 0,2 mg/kg để không bỏ sót các trường hợp nhiễm không có phản ứng bạch cầu.

-Nếu bạch cầu ái toan tăng cao, dùng Ivermectine liều duy nhất 0,2 mg/kg. Lặp lại điều trị sau 2 tuần nếu kiểm tra bạch cầu ái toan còn cao.

Có triệu chứng lâm sàng

– Albendazole 400 mg x 2 lần/ngày trong 1-3 tuần, hoặc

– Thiabendazole 25 mg x 2 lần/ngày trong 1tuần, hoặc

– Ivermectine: liều duy nhất 0,2 mg/kg.

          Có thể lặp lại điều trị nếu triệu chứng lâm sàng hay bạch cầu ái toan không giảm nhưng phải kiểm tra lại chức năng gan trước khi điều trị.

Bệnh Giun Đũa Chó Mèo Và Những Dấu Hiệu Nhận Biết

  Tác giả: Bác sĩ. Lê Thị Hương Giang 

  Tham vấn y khoa: Bác sĩ. Nguyễn Ngọc Ánh   

Là loại giun tròn ký sinh trong ruột non của chó (Toxocara canis), mèo (Toxocara cati) Toxocara canis gặp ở 80% chó vùng nhiệt đới và 17-20% chó ở vùng ôn đới. Giun trưởng thành sống trong ruột non của chó con dưới 3-6 tháng tuổi; khi chó lớn, do cơ chế miễn dịch, giun trong ruột sẽ bị đẩy ra ngoài. Mỗi ngày giun đẻ khoảng 200.000 trứng, trứng giun có thể tồn tại nhiều tháng ở môi trường ngoại cảnh.

Ai có nguy cơ nhiễm bệnh giun đũa chó mèo?

Người nhiễm trứng thường là trẻ em và người lớn tiếp xúc với đất nhiễm ấu trùng giun đũa chó, người ăn rau sống, thịt tái sống, trẻ em ngậm mút ngón tay nhiễm ấu trùng, ở những người thường tiếp xúc với chó, mèo. Là nhưng đối tượng có nguy cơ cao nhiễm bệnh giun đũa chó

Dịch tễ học bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo

Bệnh có ở khắp nơi, người lớn và trẻ nhỏ đều có thể nhiễm bệnh. Những người thường thường nuôi chó, mèo bị nhiễm cao hơn người không nuôi chó mèo… 

Bệnh giun đũa chó mèo gây bệnh chàm tribenhgiunsan.com.vn

Ở người lớn thường ít có biểu hiện triệu chứng, thỉnh thoảng sốt nhẹ, mệt, nổi mẫn đỏ, ngứa, khó thở dạng suyễn, thể lực, thị lực giảm, hay quên, làm việc mất tập trung, số ít có biểu hiện châm chích, nhột nhột dưới da.

Bệnh giun đũa chó mèo nguy hiểm không?

Bệnh giun đũa chó mèo hay còn gọi là bệnh sán chó, thường ít gây biến chứng nguy hiểm, tuy nhiên có nhiều trường hợp ghi nhận bệnh nhân có ngứa da dị ứng, tổn thương mắt, tổn thương nội tạng và não.

Dấu hiệu nhận biết bệnh giun đũa chó mèo?

Triệu chứng định hướng

– Người mệt mỏi hay quên, ngứa da dị ứng, khám và trị da liễu bớt ngứa, hết thuốc ngứa lại.

- Bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng trên 7%

– Globulines nâng cao hơn bình thường 10 – 15 lần, nhất là IgE và IgG.

– Ở trẻ em, bệnh diễn biến từ từ,  đôi khi có sốt nhẹ, đau bụng thoáng qua, biếng ăn, gầy yếu, đi tả, buồn nôn, ói mửa, đau cơ và khớp, ho khạc ra đàm, khó thở dạng suyễn, thâm nhiễm phổi, da nổi dát đỏ hoặc mề đay, hồng ban đa dạng, phù Quinck; gan to, cứng, bề mặt nhẵn, không đau, đôi khi lách to.

Bệnh giun đũa chó mèo có thể di chuyển đến mắt tribenhgiunsan.com.vn

Chẩn đoán bệnh giun đũa chó mèo như thế nào?

– Xét nghiệm máu bằng kỹ thuật ELISA tại phòng khám chuyên khoa với kết quả chuẩn xác cao

– Ấu trùng làm tổ trong gan khi sinh thiết gan có thể thấy ấu trùng giun đũa chó mèo trong nhu mô gan giũa một vùng gan hoại tử, sung quanh là các tế bào giả thượng bì, tế bào khổng lồ.

Điều trị bệnh giun đũa chó mèo như thế nào?

Bệnh giun đũa chó mèo nên được khám và trị bệnh tại phòng khám chuyên khoa, vì tại phòng khám chuyên khoa có các bác sĩ chuyên ngành và máy móc phương tiện xét nghiệm chẩn đoán cần thiết để tìm ra bệnh và trị bệnh đúng thuốc đúng liều lượng.

Thời gian trị dứt bệnh giun đũa chó mèo 1 đến 3 tháng, mỗi tháng một liệu trình từ 7 đến 15 ngày. Bệnh nhân thường được khám lại sau một tháng để kiểm tra lại và điều chỉnh thuốc giúp, không nên để trên 6 tháng mới khám lại vì giun đũa chó có thể lờn thuốc và gây ra biến chứng nguy hiểm.

Các thuốc thường được sử dụng là

– Thiabendazole (Mintezol) 50mg/kg/ngày

– Albendazole (Zentel) 2 viên 200mg/ngày Corticoides hay thuốc kháng histamine nên sử dụng vào buổi chiều cho những trường hợp có dấu hiệu khó thở , viêm nặng… 

Phòng bệnh giun đũa chó mèo như thế nào?

– Tẩy giun định kỳ cho chó 6 tháng 1 lần

– Ăn chín uống sôi, rửa rau sạch dưới vòi nước, không ăn thịt tái sống

- Hạn chế cho trẻ chơi chơi với chó, nhất là chó con; rửa tay sạch sẽ cho trẻ khi chơi với chó, khi tay dính đất cát.

– Không nên thả rông chó mèo, phân chó cần đựng trong bịch bịt kín và thả vô thùng rác.

Tags: Bệnh sán chó, Triệu chứng sán chó, Xét nghiệm sán chó, Giun đũa chó Toxocara

Giun Đũa Chó Nguyên Nhân Triệu Chứng Điều Trị Giun Đũa Chó

BS: Lê Giang – Phòng khám Chuyên khoa Ký sinh trùng, 76 Trần Tuấn khải

Giun đũa chó Toxocara là loại giun tròn lây nhiễm cho con người từ chó, mèo và một số loài động vật khác. Phần lớn do lây nhiễm từ chó nên mọi người thường gọi là bệnh sán chó, hay toxcara canis.

Thông tinh chung về bệnh giun đũa chó Toxocara

Khái niệm “ấu trùng di chuyển nội tạng” là chỉ sự di chuyển trong cơ thể người của một loại ấu trùng giun sán thường sống trong cơ thể thú nuôi hoặc thú hoang, đặc biệt là chó nhà; trong đó Toxocara canis chiếm đa số, tiếp theo là Toxocara cati ở mèo, Ascaris suum ở heo và Toxocara vitulorum ở trâu bò.

Bệnh giun đũa chó mèo được Beaver, 1952 ghi nhận lần đầu tiên ở trẻ em có hội cứng gan và/hoặc phổi; ấu trùng Toxocara canis được tìm thấy sau khi giải phẫu tử thi, sinh thiết gan hay phổi. Bệnh biểu hiện ở mắt được ghi nhận vào khoảng năm 1950 – ấu trùng được tìm thấy trong mắt của các bệnh nhân bị viêm nội nhãn hay nghi ngờ ung thư võng mô.

Bệnh giun đũa chó mèo hay ấu trùng di chuyển trong nội tạng, gây ra do sự di chuyển giai đoạn ấu trùng của giun đũa chó Toxocara canis ở nhiều cơ quan khác nhau. Những nghiên cứu gần đây với phương pháp xét nghiệm ELISA đã cho biết tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng này trong cộng đồng dân cư ở các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam là gần gần 20%.

Chu kỳ phát triển của bệnh giun đũa chó diễn ra như thế nào?

Quá trình nhiễm bệnh giun đũa chó ở trên người

Người là ký chủ ngẫu nhiên, nhiễm do nuốt trứng có ấu trùng giai đoạn 3 của giun đũa chó , ấu trùng giun đũa chó xâm nhập thành ruột và được chuyên chở theo đường máu đến gan, phổi và những cơ quan khác.

Ở những cơ quan này, ấu trùng lang thang hàng tuần hay hàng tháng hoặc nằm im, thành những vật lạ gây viêm và kích thích tạo u hạt thâm nhiễm bạch cầu ái toan. Rồi gây nên tình trạng mẩn ngứa da dị ứng mạn tính giống như bệnh da liễu.

Ngoài người, những loài vật khác như : nhím, cừu, gà, heo, thỏ, chim, côn trùng và ngay cả giun đất cũng có thể mang ấu trùng của giun Toxocara spp. Tất cả những ký chủ này được gọi là ký chủ ngẫu nhiên, ký sinh trùng không bao giờ phát triển đến giai đoạn trưởng thành. Vì vậy, ở những người bị nhiễm không bao giờ tìm thấy trứng trong phân.

Những ai có thể nhiễm bệnh giun đũa chó?

Ở trẻ em, các hành vi nguy cơ có thể nuốt phải trứng có ấu trùng của Toxocara canis bao gồm : Trẻ nhỏ (tuổi nhà trẻ, mẫu giáo) : Trẻ hay nghịch đất, ăn đất, ngậm liếm đồ chơi, mút tay, 30% trẻ em ở lứa tuổi này thường xuyên đưa tay vào miệng.

Trẻ em tuổi cấp I : Nghịch đất, chơi những trò chơi tiếp xúc với đất như : bắn bi, bán đồ hàng, bồng bế chó mèo.

Trẻ em tuổi cấp II : Không nghịch đất nhiều như hai nhòm trên, nhưng thường hay chơi những trò chơi tiếp xúc với đất như bắn bi, bán đồ hàng, nhảy lò cò, đá banh, bồng bế chó mèo, một số trẻ ở lứa tuổi này hay ăn hàng rong, ăn rau sống, tiếp xúc với chó mèo.

Trẻ xuất thân từ gia đình có tình trạng kinh tế và trình độ học vấn của cha mẹ hay người chăm sóc chính thấp dễ nhiễm hơn những trẻ xuất thân từ gia đình có tình trạng kinh tế và trình độ học vấn của cha mẹ hay người chăm sóc chính khá; trẻ ở nông thôn nhiễm nhiều hơn trẻ ở thành thị

Các nghiên cứu cho thấy do vùng nông thôn nuôi chó mèo thả rong nhiều, đất dễ ô nhiễm phân chó mèo. Tuy nhiên, nếu trẻ ở thành thị nhưng có dịp về quê ở vùng nông thôn thì khả năng nhiễm như trẻ sống ở vùng nông thôn.

Trẻ xuất thân từ gia đình khá giả, thường nuôi chó mèo nhiều, chó mèo được xem là con vật cưng, trẻ thường xuyên bồng bế, ngủ chung với chó mèo.

Ở người lớn, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là độ tuổi cao, tỷ lệ bệnh ở nam và nữ gần bằng nhau, bệnh gặp ở những người sống ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị, nhiều người có trình độ học vấn thấp, tình trạng kinh tế nghèo, có những hành vi nguy cơ như tiếp xúc đất, vệ sinh cá nhân kém, tiếp xúc thường xuyên với chó mèo, nuôi chó mèo như những con vật cưng, ăn rau sống không rửa kỹ…

Dấu hiệu nào nhận biết bệnh giun đũa chó?

Dấu hiệu mẩn ngứa da ở bệnh nhân nhiễm giun đũa chó

Ở trẻ em bệnh biểu hiện hai hội chứng

Hội chứng chương trình di chuyển nội tạng và hội chứng ấu trùng di chuyển ở mắt.

Chu trình phát triển của Toxocara canis và những biến chứng nguy hiểm

Hội chứng ấu trùng di chuyển nội tạng bao gồm những biểu hiện lâm sàng sau : Trẻ đi khám bệnh vì những biểu hiện:

Thần kinh như : Đau đầu, động kinh, cử động bất thường, rối loạn hành vi, yếu liệt.

Ở da như : ngứa da, dị ứng, nổi mề đay, nổi cục u ở da, sung phù một vùng da. Đôi khi có xuất huyết, các biểu hiện mẩn ngứa giống như bệnh da liễu

Về hô hấp như : ho kéo dài, điều trị theo phác đồ thông thường không thuyên giảm, thường kèm công thức máu có bạch cầu ái toan tăng cao.

Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hay đau bụng kéo dài không rõ nguyên nhân, kèm gan lá lách to, công thức máu thường có bạch cầu ái toan tăng cao.

Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân , tất cả các xét nghiệm thông thường đều âm tính, kèm công thức máu có bạch cầu ái toan tăng cao.

Đau khớp, sốt, ói, kèm bạch cầu ái toan tăng cao.

Gầy ốm, xanh xao, mệt mỏi, chán ăn, kém tập trung.

Ở thận: hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp.

Một số trường hợp bệnh biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau, dễ nhầm lẫn với những bệnh nội khoa khác.

Thường đa số bệnh nhân có công thức máu có bạch cầu ái toan tăng cao và kéo dài nên nghĩ đến nhiễm KST gây bệnh nội tạng, thường gặp nhất là Toxocara spp.

Hội chứng ấu trùng di chuyển ở mắt

Triệu chứng bệnh nhân than phiền là mờ mắt, khi khám thường gặp là :

Hình ảnh ấu trùng giun đũa chó Toxocara di chuyển đến mắt

Viêm màng bồ đào, bệnh thường biểu hiện trên lâm sàng với 3 hình ảnh : viêm mủ nội nhãn nội sinh, u hạt cực sau vùng hoàng điểm hoặc giữa gai thị – hoàng điểm và u hạt ở võng mạc chu biên. Phải nghĩ đến bệnh ngay ở một trẻ viêm màng bồ đào một mắt, với hình ảnh đáy mắt có ổ tổn thương ở hoàng điểm hoặc ở võng mạc chu biên.

Triệu chứng chính là mờ mắt, không đau, không viêm đỏ, nên khó phát hiện sớm. Chẩn đoán phân biệt đáng ngại nhất trên lâm sàng của bệnh này là u nguyên bào võng mạc, cần xác định sớm nhờ hình ảnh siêu âm và Doppler hoặc CT – Scan để có hướng điều trị thích hợp.

Viêm kết mạc : Kết mạc viêm sung huyết đỏ thường kèm ngứa, thường được bác sĩ nhãn khoa chẩn đoán là viêm kết mạc dị ứng.

Ở người lớn chủ yếu là hội chứng ấu trùng di chuyển nội tạng, bệnh ở mắt rất hiếm.

Các thể lâm sàng ở người lớn được chia theo cơ quan bị tổn thương, bao gồm các thể : Thần kinh – cơ, ngoài ra, tiêu hóa, hô hấp, giả hệ thống*, thể khác**.

Nhiễm giun đũa chó thể giả hệ thống : Bệnh có biểu hiện tổn thương ở nhiều cơ quan, giống bệnh toàn thân.

Nhiễm giun đũa chó thể khác : Bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, xanh xao, mệt, gầy ốm, công thức máu có bạch cầu ái toan tăng cao, huyết thanh chẩn đoán (+) với Toxocara. Trong các thể bệnh, thể thần kinh – cơ chiếm đa số.

Dấu hiệu lâm sàng bệnh giun đũa chó

Thể thần kinh – cơ (theo thứ tự tỷ lệ giảm dần): Nhức đầu, sưng đau cơ, yếu nửa người, liệt, co giật, chóng mặt, động kinh, viêm não – màng não.

Thể ngoài da : Nổi cục u dưới da, nổi mề đay, sưng phù một vùng da.

Thể tiêu hóa : Đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa dễ nhầm với viêm đại tràng mạn.

Thể hô hấp : Tràn dịch màng phổi, ho kéo dài.

Trong thể thần kinh – cơ, bạch cầu ái toan trong 1/3 các trường hợp; trong khi các thể không phổ biến, bạch cầu ái toan là một triệu chứng gợi ý để cho y lệnh huyết thanh chẩn đoán KST nội tạng trong đó có huyết thanh chẩn đoán Toxocara.

Ấu trùng giun đũa chó di chuyển đến não

Chẩn đoán bệnh giun đũa chó

Dựa vào lâm sàng : nghi ngờ cho làm công thức máu, công thức bạch cầu, chú ý bạch cầu ái toan, tốc độ lắng máu, CRP.

Xét nghiệm đặc thù Để loại trừ hoặc hỗ trợ cho chẩn đoán nếu có điều kiện.

Huyết thanh chẩn đoán Toxocara spp. Lấy 1-2 ml máu. Sử dụng kỹ thuật ELISA với kháng nguyên ES (ngoại tiết-phân tiết) từ ấu trùng giai đoạn 2 của Toxocara canis. Kết quả dương tính khi hiệu giá kháng thể từ 1/800 trở lên, thường dương tính ở các hiệu giá 1/800, 1/1.600, 1/3.200.

Điều trị bệnh giun đũa chó

Bệnh giun đũa chó nên được khám và trị bệnh tại phòng khám chuyên khoa, nơi có đủ trang thiết bị, có bác sĩ chuyên khoa cũng như có thuốc chuyên khoa đầy đủ, giúp bệnh nhân trị triệt để bệnh giun đũa chó trong thời gian sớm nhất

Các phác đồ điều trị bệnh Toxocara spp ở trẻ em. Liều ở người lớn được đề nghị đối với thuốc diệt ký sinh trùng thông dụng là 800 mg/ngày chia 2 lần. thời gian điều trị thay đổi tùy theo thể lâm sàng và đáp ứng thuốc của từng cá thể, tương tự như ở trẻ em.

Kết hợp thuốc kháng viêm và điều trị triệu chứng khi cần thiết, tái khám xét nghiệm lại sau 2 đến 3 tháng

Phương pháp dự phòng bệnh giun đũa chó

Dự phòng bệnh giun đũa chó đối với trẻ em : Không cho trẻ nghịch đất, ăn đất, mút tay. Nếu không thể, chỉ nên cho trẻ chơi ở những nơi không có chó mèo lui tới. Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ, rửa tay trước khi ăn.

Dự phòng bệnh giun đũa chó đối với gười lớn

Sau khi tiếp xúc đất nên rửa tay thật kỹ.

Rửa rau hay trái cây thật kỹ trước khi ăn.

Không nên ăn sống hay tái các món lòng heo, gà, thỏ, cừu…

Liên hệ khám bệnh giun sán tại Phòng khám Chuyên khoa Ký sinh trùng 76 Trần Tuấn Khải, phường 5, quận 5, TP. HCM. Thời gian mở của từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, hoạt động từ thứ 2 đến thứ 7, nghỉ ngày CN. Phòng khám do các bác sĩ Chuyên khoa Ký sinh trùng giàu kinh nghiệm trực tiếp khám và điều trị bệnh giún, đảm bảo mọi quyền lợi cho người bệnh./.

PK CHUYÊN KHOA KÝ SINH TRÙNG