Bạn đang xem bài viết Tiêu Chuẩn Của Fci Cho Dòng Chó Alaska Malamute được cập nhật mới nhất trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nguồn gốc : Xem lịch sử dòng alaska malamute
Ngày ban hành bản tiêu chuẩn gốc có hiệu lực : 14-08-1996.
Công dụng : kéo xe trượt tuyết.
Phân nhóm theo F.C.I.
Nhóm 5: Nhóm chó Spitz và chó cổ xưa.
Phân nhóm 1 Chó kéo xe vùng Bắc Cực.
Không dùng làm nghiệp vụ.
(Tiêu chuẩn của alaska)
Ngoại hình chung: Alaskan Malamute, một trong số những giống chó kéo xe cổ xưa nhất ở vùng Cực Bắc, là một giống chó rất mạnh khoẻ, có khung xương vạm vỡ, ngực sâu và nở nang, mạnh mẽ và thân mình cơ bắp. Chó Malamute đứng thẳng trên bốn chân có một tư thế đầy vẻ năng động và kiêu hãnh, với cái đầu ngẩng cao, cặp mắt cảnh giác và luôn có vẻ chăm chú, thích thú với mọi thứ xung quanh. Đầu của chúng nở rộng, tai có hình tam giác và dựng đứng khi chúng nghe ngóng, cảnh giác. Sống mũi to, chiều ngang chỉ hơi thu lại một chút ở phía chóp mũi so với gốc mũi. Sống mũi không nhọn, cũng không dài và không quá ngắn. Bộ lông dày với lớp lông thô bảo vệ bên ngoài, có chiều dài vừa phải, đủ để bảo vệ lớp lông lót mềm như len ở phía trong. Chó Malamute có nhiều màu khác nhau. Các khoang màu trên mặt cũng có những kiểu phân biệt khác nhau. Phần màu khoang ở mặt thường có kiểu “mũ lưỡi trai”, mặt cũng có thể có toàn bộ là màu trắng hoặc có những sọc màu, hoặc kiểu “đeo mặt nạ”. Đuôi của chúng có lông dày, cuộn tròn trên lưng như một chùm lông vũ. Chó Malamute thường có xương nặng, với những cái chân to khoẻ, bàn chân dày, ngực sâu, bờ vai chắc chắn và mạnh mẽ, tất cả những cái đó là những yếu tố thể chất cần thiết để nâng cao tính hiệu quả cho công việc của chúng. Các bước chạy của chúng chắc chắn, cân bằng, không mệt mỏi và rất hợp lý. Chúng không có ưu thế khi kéo những chiếc xe trượt trong các cuộc đua được thiết kế thuần tuý nghiêng về yếu tố tốc độ. Chó Malamute phải có tố chất khoẻ mạnh, nhẫn nại và bền bỉ, và tất cả những đặc tính của giống chó này, bao gồm cả tính cách, nếu ảnh hưởng tới các tố chất này sẽ bị coi là những lỗi của con chó.
1. CÂN ĐỐI
Độ sâu của ngực tương ứng với khoảng ½ chiều cao tính đến vai và điểm thấp nhất của ngực có thể kéo dài xuống quá khuỷ chân.Chiều dài thân mình, tính từ chóp vai tới cuối xương mông dài hơn so với chiều cao tính đến chóp vai của con chó.
Tính tình: Alaskan Malamute là một giống chó thân thiện, trìu mến, tình cảm và không thuộc loại chó chỉ nghe lời một người chủ duy nhất. Chúng rất trung thành, sẵn sàng xả thân vì chủ, nhiệt tình và luôn sẵn sàng hứng thú chơi đùa, nhưng nhìn chung, chúng gây ấn tượng lớn khi đa phần trở nên chững chạc, nghiêm nghị sau khi trưởng thành.
Đầu: Đầu chó rộng và dài, nhưng không thô nặng và phù hợp với kích thước của con chó. Giống chó này có ánh nhìn biểu lộ tính tình trìu mến của chúng.
Xương sọ: Rộng và tương đối tròn ở khoảng giữa hai tai. Phần phía trước thuôn lại và phẳng ở phần mắt và tròn lại ở phần má. Có một đường lõm nhẹ ở giữa hai mắt. Đường trên của xương sọ gãy gập nhẹ xuống ở điểm tiếp nối với đường sống mũi.
Điểm tiếp giáp giữa trán và sống mũi : Không gập sâu rõ.
2. VÙNG MẶTMũi: Với tất cả các loại màu lông, trừ màu lông nâu đỏ, sắc tố của mũi, môi, mi mắt là màu đen. Màu nâu được chấp nhận giới hạn cho chó có lông màu nâu đỏ. Việc nhạt sắc tố dẫn đến mũi lang về mùa đông (snow nose) được chấp nhân.
Mõm: To, khá lớn so với kích thước sọ. Từ phía sọ tới phía chóp mũi, kích thước của độ rộng mõm (từ trên xuống) và độ sâu mõm (nhìn ngang) giảm nhẹ dần.
Môi: Khép chặt.
Răng/ Hàm: Hàm rộng với các răng to. Các răng cửa cắt với nhau theo hình cắt kéo. Hàm vẩu hay trễ được xác định là lỗi.
Má: Phẳng vừa phải.
Mắt: Nằm xiên trên hộp sọ. Mắc có màu nâu, hình quả hạnh với kích thước trung bình. Mắt màu xanh lơ là một lỗi bị loại bỏ.
Tai: Có kích thước trung bình, nhưng khá nhỏ nếu so sánh với kích thước của đầu. Tai có hình tam giác, chóp tai hơi tròn, nhưng tai khá nhỏ so với kích thước chung của đầu. Tai nằm cách xa nhau, về phía cạnh ngoài và mặt sau của sọ, ngang với góc trên của mắt. Do đó khi tai dựng đứng lên, chúng có vẻ như nằm hẳn ra ngoài hộp sọ. Tai dựng đứng và hướng nhẹ về phía trước, khi chó đang làm việc, tai có thể gập sát vào hộp sọ. Tai chó nằm quá cao bị coi là lỗi.
(Alaska kéo xe trượt tuyết)
3. CỔCổ mạnh mẽ và cong vừa phải.
4. THÂN MÌNH :Thân mình chắc nịch như không ngắn. Thân mình không có dấu hiệu của việc thừa cân nặng, xương phù hợp với kích thước của con chó.
Lưng: Thẳng và hơi dốc nhẹ ở phần hông.
Thắt lưng: Chắc và cơ bắp. Thắt lưng dài có thể làm cho lưng yếu và bị coi là một lỗi.
Ngực : Rất phát triển.
5. ĐUÔINằm ở vị trí trung bình, không cao và không thấp, như tiếp nối với phần cuối xương sống. Đuôi cong trên lưng khi không phải làm việc. Đuôi không cong thành vòng tròn, cũng không vắt xoắn lại hoặc xoắn chặt sát lưng. Lông đuôi của chúng cũng không ngắn như kiểu lông đuôi cáo, chó Malamute có đuôi phủ đầy lông dài và có vẻ bên ngoài phất phơ như lông chim.
6. TỨ CHIChân trước: Chân trước có xương thô nặng và rất cơ bắp. Chân thẳng khi nhìn từ phía trước.
Vai: Xiên vừa phải.
Cổ chân: Ngắn,chắc khoẻ và hơi xiên khi nhìn từ phía bên.
Chân sau: Chân sau to. Khi nhìn từ phía sau, các chân sau chuyển động trên cùng đường thẳng với các chân trước, không hẹp hơn cũng không rộng hơn. Huyền đề ở chân sau không được ưa chuộng và cần cắt bỏ sớm sau khi chó con sinh ra.
Đùi : Cơ bắp phát triển rất to.
Đùi trong: Cong vừa phải.
Khớp cổ chân : Cong vừa phải và nằm thẳng góc với mặt đất.
Bàn chân: Có kiểu bàn chân “giày đi tuyết”, bàn chân khép chặt và dày với lớp đệm bàn chân dày, cứng và chắc chắn. Bàn chân to, các ngón chân khép chặt và rất cong. Có lông bảo vệ giữa các ngón chân. Đệm bàn chân dày và bền bỉ, cứng rắn, móng chân ngắn và khỏe.
5. CHUYỂN ĐỘNG: Chuyển động của chó Malamute luôn ổn định, cân bằng và mạnh mẽ. Chúng nhanh nhẹn so với kích thước và kiểu cấu trúc cơ thể của chúng. Khi nhìn từ phía bên, chân sau thể hiện một lực đẩy rất mạnh mẽ, được truyền tải qua đoạn thắt lưng ngắn và cơ bắp tới phần thân trước. Chân trước tiếp nối lực đẩy từ thân sau bằng những bước chạy nhịp nhàng. Khi nhìn từ phía trước hoặc phía sau, các chân trước và sau chuyển động trên hai đường thẳng, không đá vào trong cũng không đá ra ngoài, không quá gần cũng không quá xa nhau. Ở bước chạy nước kiệu nhanh, các bàn chân thu lại thành một đường nằm chính giữa thân mình. Tất cả các bước chạy cứng nhắc, cũng như các bước chạy không mạnh mẽ, hiệu quả cũng như có vẻ mệt mỏi đều bị trừ điểm.
(Chuyển động của alaska)
6. DA LÔNGLông: Chó Malamute có bộ lông dày, thô cứng ở bên ngoài, lớp lông này không bao giờ quá dài và mềm. Lớp lông lót rậm rạp, dài từ 1 đến 2 in-xơ (2,5cm đến 5cm), mềm xốp kiểu lông len và có bóng mịn như được xoa dầu. Lớp lông ngoài có chiều dài khác nhau, tương xứng với chiều dài lớp lông lót. Lông tương đối ngắn, hoặc dài vừa phải ở bên cạnh người con chó, lông ở vùng quanh vai và cổ, dọc sống lưng, lông ở vùng mông dài hơn và rủ thành nếp, có thể phất phơ. Chó Malamute thường có lớp lông ngắn và kém rậm rạp hơn vào mùa hè. Lông chó Malamute cần phải để tự nhiên, việc cắt xén, tỉa lông không được chấp nhận, trừ việc cắt gọn phần lông ở bàn chân.
Màu: Có màu phổ biến từ các gam màu xám nhạt tới các gam màu xám đen, xám tro và có thể có màu hung tới màu nâu đỏ. Các sợi lông lẫn màu có được chấp nhận với lớp lông lót và các mảng màu chính. Màu thuần nhất duy nhất được chấp nhận là màu trắng. Màu trắng luôn là màu chiếm ưu thế ở phần dưới thân mình, mặt trong và dưới chân, bàn chân, phần khoang mặt. Dọc lông trắng ở trán, vòng lông trắng quanh cổ hoặc mảng lông trắng ở gáy nếu có sẽ làm tăng vẻ hấp dẫn, và được chấp nhận. Chó Malamute có màu lông như kiểu “mặc áo choàng” – các vết màu bị chia cắt trên thân mình hoặc thay đổi gam màu lông trên lưng không được ưa chuộng.
7. KÍCH THƯỚC VÀ CÂN NẶNGCó sự khác biệt tự nhiên về kích thước của giống chó. Chiều cao và cân nặng lý tưởng như sau :
Chó đực: cao 63,5 cm đến vai (25 inches) – nặng 38 kg (85 cân Anh).Chó cái: cao 58,2cm đến vai (23 inches) nặng 34 kg (75 cân Anh).
Tuy nhiên, kích thước phải tương xứng với cân nặng, để con chó không có vẻ nặng nề ảnh hưởng đến tổng thể, cũng như về sự cân đối, chuyển động và các chức năng khác mà nó phải thực hiện. Những con chó có kích thước và cân nặng gần với kích thước ký tưởng được ưa chuộng.
8. CÁC ĐIỂM CHÍNH Khi đánh giá chó Alaskan Malamutes, chức năng của chúng là kéo xe trượt tuyết với khối lượng nặng ở vùng cực Bắc được cân nhắc đến đầu tiên và trên tất cả mọi thứ khác. Mức độ trừ điểm đánh giá của con chó phụ thuộc vào sự khác biệt của con chó đó với mô tả về con chó Malamute lý tưởng và phụ thuộc vào những lỗi cụ thể mà có thể ảnh hưởng đến khả năng làm việc thực tế cả con chó. Bốn chân của con chó Malamute cần phải thể hiện một sức mạnh phi thường và một lực kéo đẩy cực mạnh. Bất cứ một dấu hiệu nào về sự thiếu vững chắc của chân và cổ chân, cả trước và sau, các lỗi khi đứng hoặc vận động đều bị coi là các lỗi nặng. Các lỗi thường gặp với phần chân là: bàn chân bị bẹp, xoè rộng, khuỷu chân sau chụm nhau (chân bò), cổ chân bị lỗi, vai thẳng, chân không gập góc đủ mức cần thiết, bước chạy cứng nhắc (hoặc các bước chạy khác không cân bằng, khoẻ mạnh và chắc chắn), bước chạy quá rộng (ranginess), quá ngắn, hẹp (shallowness), uể oải (ponderousness), xương mạnh hoặc tổng thể tứ chi không mạnh mẽ, cân đối.
9. LỖI Bất cứ khác biệt nào so với các điểm nêu trên đều được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến con chó
10. CÁC LỖI PHẢI LOẠI BỎ Hung dữ hoặc quá nhút nhát.Mắt màu xanh lơ.Các con chó có dấu hiệu không bình thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.Ps: Chó đực ở tư thế bình thường phải có hai tinh hoàn lộ rõ trong bìu.
Bản Tiêu Chuẩn Chó Akita Thuần Chủng Của Fci
Tiêu chuẩn theo quy định của FCI được biên dịch và đăng tải lần đầu tại Việt Nam trên website của Tùng Lộc Pet.
FCI là tên viết tắt của Hiệp hội chó giống Thế giới, một tổ chức uy tín mà VKA ở Việt Nam là thành viên. Bản tiêu chuẩn chó Akita được FCI ban hành ngày 13/03/2001, các bạn có thể truy cập bản Tiếng Anh tại
Tiêu chuẩn số 255 của FCI
Akita
NGUỒN GỐC: Nhật Bản.
NGÀY BAN HÀNH TIÊU CHUẨN GIỐNG: 13.03.2001.
MỤC ĐÍCH: Chó đồng hành.
PHÂN LOẠI CỦA FCI: Nhóm 5 chó Spitz và nguyên thủy.
Không cần thử nghiệm khả năng làm việc.
TÓM TẮT LỊCH SỬ: Những giống chó có nguồn gốc từ Nhật Bản thường có kích thước từ nhỏ đến trung, không có giống chó to. Kể từ năm 1603 ở vùng Akita, Akita Matagi (chó săn gấu cỡ trung bình) đã được sử dụng làm chó chọi. Từ năm 1868, Akita Matagi được lai với Tosa và chó Ngao. Do đó, kích thước của giống chó này tăng lên nhưng các đặc điểm của giống Spitz đã bị mất.
Từ năm 1908, chọi chó bị cấm, nhưng giống chó này vẫn được bảo tồn và cải tiến như một giống chó lớn của Nhật Bản. Kết quả là, chín cá thể vượt trội của giống chó này đã được ghi danh là “Di tích tự nhiên” vào năm 1931.
Trong Thế Chiến Thứ Hai (1939-1945), lông chó thường được sử dụng làm quần áo quân sự. Cảnh sát đã ra lệnh bắt giữ và tịch thu tất cả những giống chó khác ngoài Chó Béc-giê Đức vì chúng được sử dụng cho mục đích quân sự. Một số người yêu chó đã cố gắng phá luật bằng cách lai tạo những con chó của họ với Chó Béc-giê Đức.
Khi Thế chiến Thứ Hai kết thúc, số lượng cá thể Akita đã bị giảm mạnh và chúng tồn tại dưới dạng ba loại khác nhau; 1) Matagi Akita, 2) chó chọi Akita và 3) chó chăn cừu Akita. Điều này đã tạo ra một tình huống rất khó hiểu.
Trong quá trình phục hồi giống thuần chủng sau chiến tranh, Kongo-go, một giống chó thuộc dòng Dewa, mang các đặc điểm của chó Ngao và chó Béc-giê Đức.
Tuy nhiên, những người yêu thích chó có hiểu biết đã không chấp nhận loại này là một giống chó Nhật Bản thích hợp, vì vậy họ đã nỗ lực để loại bỏ các giống chó ngoại cũ bằng cách cho lai với Matagi Akita với mục đích khôi phục giống thuần ban đầu. Họ đã thành công trong việc ổn định giống thuần chủng có kích cỡ lớn như ngày nay.
NGOẠI HÌNH: Chúng có kích thước lớn, vóc dáng chắc chắn, cân đối; đặc điểm giới tính thứ cấp rõ rệt, có vẻ ngoài cao quý và trang nghiêm, khiêm tốn nhưng cứng rắn.
ĐẶC TÍNH QUAN TRỌNG : Tỷ lệ chiều cao tính từ vai so với chiều dài cơ thể (từ vai đến mông) là 10: 11, nhưng cơ thể chó cái thường dài hơn chó đực.
HÀNH VI VÀ TÍNH KHÍ: Tính khí điềm tĩnh, trung thành, ngoan ngoãn và dễ tiếp thu.
ĐẦU PHẦN XƯƠNG SỌ
Hộp sọ: Có kích thước tỷ lệ với cơ thể. Trán rộng, có rãnh dễ nhận thấy. Không nhăn.
Quãng gấp giữa mõm và trán: Rõ ràng.
Mũi: Lớn và đen. Mũi sáng màu và thiếu sắc tố chỉ được chấp nhận ở chó trắng, nhưng màu đen được ưa chuộng hơn.
Mõm: Dài vừa phải, thon nhưng không nhọn. Sống mũi thẳng.
Hàm/Răng: Răng chắc khỏe, hàm cắt kéo.
Má: Phát triển vừa phải
Mắt: Tương đối nhỏ, gần như có hình tam giác do khóe mắt ngoài xếch lên, hai mắt cách nhau vừa phải, màu nâu sẫm: màu càng đậm càng tốt.
Tai: Tương đối nhỏ, dày, hình tam giác, hai tai cách nhau vừa phải, tai dựng và nghiêng về phía trước.
CỔ: Dày và cơ bắp, không có yếm, cân bằng với đầu.
THÂN:
Lưng: Thẳng và chắc.
Thắt lưng: Rộng và cơ bắp.
Ngực: Sâu, ức phát triển tốt, xương sườn rộng vừa phải.
Bụng: Hóp vừa phải.
ĐUÔI: Cao, dày, cuộn trên lưng; chóp đuôi gần chạm tới hông khi buông xuống.
TAY CHÂN
Vai: Độ dốc vừa phải và phát triển.
Cẳng chân trước: Thẳng và chắc chắn.
Ngoại hình bao quát: Chắc chắn, mạnh mẽ và góc cạnh vừa phải.
Bàn chân: Dày, tròn, cong và khít.
DÁNG ĐI: Kiên cường và mạnh mẽ.
BỘ LÔNG:
Sợi lông: Lớp lông ngoài thô và thẳng, lớp lông lót mềm và rậm rạp; lông ở vai và mông dài hơn một chút; lông trên đuôi dài hơn phần còn lại của cơ thể.
Màu sắc: Màu nâu đỏ, vừng (lông màu đỏ có ngọn đen), brindle và trắng. Tất cả các màu được đề cập ở trên, ngoại trừ màu trắng, phải có “urajiro”.
(Urajiro = phần lông trắng ở hai bên mõm, trên má, mặt dưới hàm, cổ, ngực, cơ thể và đuôi và ở mặt trong của chân).
KÍCH CỠ:
Chiều cao chuẩn tính từ vai: Con đực: 67 cm
Con cái: 61cm
Chấp nhận sai lệch khoảng 3cm.
DỊ TẬT: Tất cả những đặc điểm không phù hợp với phần mô tả bên trên đều được coi là khuyết điểm và mức độ nghiêm trọng cần được đánh giá dựa trên tỷ lệ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng thực hiện công việc của giống.
Tính cách hằn học.
Mồm hô hoặc móm.
Thiếu răng.
Lưỡi có đốm xanh hoặc đen
Mống mắt nhạt màu
Đuôi ngắn.
Nhút nhát.
DỊ TẬT KHÔNG ĐẠT CHUẨN:
Hung dữ hoặc quá nhút nhát.
Bất kỳ con chó nào thể hiện rõ những bất thường về thể chất hoặc hành vi sẽ được coi là không đủ tiêu chuẩn.
Tai không dựng.
Đuôi chúc xuống đất
Lông dài (xù xì)
Mõm đen
Có các dấu vết ở phần lông trắng
LƯU Ý:
Ở những cá thể đực có thêm tiêu chuẩn là tinh hoàn không bị ẩn.
Chỉ những con chó khỏe mạnh về chức năng và sinh học và có hình thái điển hình mới nên được sử dụng để nhân giống.
Các bạn có nhu cầu sở hữu một bé theo đúng tiêu chuẩn của FCI, hoặc tư vấn dịch vụ phối giống chó Akita xin vui lòng liên hệ Tùng Lộc Pet theo thông tin bên dưới:
Trụ sở chính Miền Bắc: 151 Hồ Dắc Di – Phường Quang Trung – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Địa chỉ tổ hợp trại chó: Ngõ 143 Thúy Lĩnh – Phường Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Địa chỉ trại chó 2: Ngõ 409 An Dương Vương – Quận Tây Hồ – Hà Nội
Điểm giao dịch miền Nam: Số 15 đường 19 – Phường Bình An – Quận 2 – TP HCM
Để phục vụ chu đáo và tư vấn những thông tin tốt nhất, quý khách vui lòng đặt lịch xem chó trước qua điện thoại theo số 0826880528 (Tại Hà Nội) và 0982880528 (tại TP HCM) hoặc nhắn tin qua Fanpage chính thức của Tùng Lộc Pet. Xin chân thành cảm ơn! Trần Khánh Tùng
Bản Tiêu Chuẩn Chó Golden Retriever Thuần Chủng Của Fci
Tiêu chuẩn chó Golden Retriever thuần chủng theo quy định của FCI được dịch và đăng tải lần đầu trên một website chuyên sâu về dòng chó này, Tùng Lộc Pet xin phép được đăng tải lại toàn bộ.
FCI là tên viết tắt của Hiệp hội chó giống Thế giới, một tổ chức uy tín mà VKA ở Việt Nam là thành viên. Bản tiêu chuẩn chó Golden Retriever được FCI ban hành ngày 28/07/2009, các bạn có thể truy cập bản Tiếng Anh tại đây
Tiêu chuẩn FCI N° 111 xác đinh chó Golden thuần chủng:
GOLDEN RETRIEVER
NGUỒN GỐC: Anh.
NGÀY BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CÓ HIỆU LỰC CHÍNH THỨC: 28.07.2009.
CÔNG DỤNG: Chó săn
Mục 1 Retrievers.
Có thi đấu.
NGOẠI HÌNH CHUNG: Đối xứng, cân bằng, hoạt bát, mạnh mẽ, khỏe mạnh, nét mặt hiền lành.
: Vâng lời, thông minh, có khả năng làm việc tự nhiên; tốt bụng, thân thiện và tự tin.
ĐẦU: Cân bằng và đường nét rõ ràng.
Hộp sọ: Rộng, không thô; nằm chắc chắn trên cổ.
Gốc mũi : Rõ ràng.
Mũi :Tốt nhất là màu đen.
Mõm: Mạnh mẽ, rộng và sâu. Chiều dài của mặt trước xấp xỉ bằng chiều dài từ gốc mũi đến chỏm đầu
Hàm/Răng: Hàm chắc khỏe, khớp cắn kéo chuẩn, bình thường, răng trên trùm khít lên răng dưới, tạo thành góc vuông với hàm.
Mắt: Nâu sẫm, nằm cách xa nhau, mi mắt tối màu.
Tai: Kích thước trung bình, nằm cao gần bằng mắt.
CƠ THỂ: Cân bằng.
Lưng: Sống lưng bằng phẳng.
Thắt lưng: Mạnh mẽ, cơ bắp, ngắn.
Ngực: Sâu qua tim. Xương sườn sâu và cong.
ĐUÔI: Duỗi thẳng với sống lưng, chạm tới khuỷu dưới chân sau, không cuộn tròn ở ngọn.
CHÂN
HAI CHÂN TRƯỚC :
Tổng quan: Chân trước thẳng, xương đẹp.
Vai: Xuôi thả lỏng, xương bả vai dài.
Đùi chân trước: Dài bằng xương bả vai, chân nằm dưới cơ thể.
Khuỷu chân trước: Nằm sát cơ thể
Bàn chân trước: Tròn và như chân mèo.
Tổng quan: Chắc khỏe và cơ bắp.
Khuỷu trên chân sau: Gấp khúc.
Đùi dưới: Tốt.
Khuỷu dưới chân sau: Choãi ra, thẳng khi nhìn từ phía sau, không hướng ra ngoài hay vào trong. Khuỷu chân giống bò không được ưa chuộng.
Bàn chân sau: Tròn và như chân mèo.
DÁNG ĐI: Mạnh mẽ với lực đẩy tốt. Thẳng khi nhìn từ phía trước và sau. Sải chân dài và tự do, chân trước không giơ cao.
BỘ LÔNG
: Thẳng hoặc lượn sóng với lớp lông bên trong đẹp, dày, không thấm nước.
MÀU SẮC: Tất cả các sắc thái vàng và kem, không đỏ hay nâu. Một vài sợi lông trắng trên ngực được chấp nhận.
KÍCH THƯỚC VÀ CÂN NẶNG :
Chiều cao tại u vai : Chó đực 56 – 61 cm (22-24 ins);
Chó cái 51 – 56 cm (20-22 ins).
: Bất kỳ sự sai khác nào so với những điểm đã được đề cập bên trên đều được coi là dị tật và mức độ nghiêm trọng của dị tật phải tỷ lệ với mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống và khả năng thực hiện các công việc truyền thống của chó.
Những con chó biểu hiện rõ ràng sự bất thường về thể chất và hành vi được coi không đủ tiêu chuẩn.
Những con đực phải có hai tinh hoàn bình thường hạ hoàn toàn xuống bìu.
Chỉ những con chó khỏe mạnh về mặt lâm sàng và chức năng, có hình dáng điển hình mới được nhân giống.
Các bạn có nhu cầu sở hữu một bé thuần chủng, hoặc tư vấn dịch vụ phối giống chó, xin vui lòng liên hệ Tùng Lộc Pet theo thông tin bên dưới:
Trụ sở chính Miền Bắc: 151 Hồ Dắc Di – Phường Quang Trung – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Địa chỉ tổ hợp trại chó: Ngõ 143 Thúy Lĩnh – Phường Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Địa chỉ trại chó 2: Ngõ 409 An Dương Vương – Bắc Từ Liêm – Hà Nội
Điểm giao dịch miền Nam: Số 15 đường 19 – Phường Bình An – Quận 2 – TP HCM
Để phục vụ chu đáo và tư vấn những thông tin tốt nhất, quý khách vui lòng đặt lịch xem chó trước qua điện thoại theo số 0826880528 (Tại Hà Nội) và 0982880528 (tại TP HCM) hoặc nhắn tin qua Fanpage chính thức của Tùng Lộc Pet. Xin chân thành cảm ơn! Trần Khánh Tùng
Bản Tiêu Chuẩn Chó Sục Bò Bull Terrier Thuần Chủng Của Fci
Tiêu chuẩn chó Bull Terrier thuần chủng theo quy định của FCI được biên dịch và đăng tải lần đầu tại Việt Nam trên website của Tùng Lộc Pet.
FCI là tên viết tắt của Hiệp hội chó giống Thế giới, một tổ chức uy tín mà VKA ở Việt Nam là thành viên. Bản tiêu chuẩn chó Bull Terrier được FCI ban hành ngày 05/07/2011, các bạn có thể truy cập bản Tiếng Anh tại đây.
Tiêu chuẩn số 11 của FCI
CHÓ SỤC BÒ BULL TERRIER
Phần 3 Giống chó sục bò.
Không bắt buộc thử nghiệm khả năng làm việc
Những cá thể Chó Sục Bò nhỏ hơn được biết đến từ đầu thế kỷ 19 nhưng không còn được ưa chuộng từ trước Chiến Tranh Thế Giới Thứ Nhất và đã bị xóa khỏi Sổ Đăng Ký Giống của Câu lạc bộ Chó giống vào năm 1918. Năm 1938, Đại tá Richard Glyn đã dẫn đầu và cùng một nhóm những người thích giống chó nhỏ này thành lập Câu lạc bộ Chó Sục Bò Mini. Tiêu chuẩn của giống chó này giống với tiêu chuẩn của Chó Sục Bò ngoại trừ đặc điểm giới hạn chiều cao.
NGOẠI HÌNH:Mạnh mẽ, cơ bắp, cân đối và năng động với biểu hiện nhạy bén, cương quyết và thông minh. Đặc điểm độc đáo của chúng là chiếc đầu có hình quả trứng dốc xuống. Vì không phân biệt về kích thước nên chó đực cần trông nam tính và chó cái cần trông nữ tính.
Hộp sọ: Đỉnh sọ giữa hai tai gần như phẳng
Mũi: Nên có màu đen. Đầu mũi trúc xuống. Lỗ mũi rộng.
Môi: Sạch và khít.
Hàm / Răng: Hàm dưới sâu và chắc. Răng đều, sạch, khỏe, có kích thước vừa phải, đều với khớp cắn cắt kéo hoàn hảo, đều đặn và hoàn chỉnh, tức là răng trên trùng khít với răng dưới và vuông góc với cung hàm.
Mắt: Hẹp và có hình tam giác, xếch, có màu đen hoặc nâu sẫm gần như đen và mắt sáng. Khoảng cách từ chóp mũi đến mắt xa hơn khoảng cách từ mắt đến đỉnh hộp sọ. Màu xanh lam hoặc hơi lam không phải là màu mắt được mong muốn ở giống chó này.
Tai: Nhỏ, mỏng và hai tai có khoảng cách gần nhau. Tai phải dựng thẳng đứng, hướng lên trên.
Lưng: Ngắn, khỏe, có đường gờ lưng phía sau vai, hơi cong về phía thắt lưng.
Ngực: Rộng khi nhìn từ chính diện.
Bụng: Từ ức đến bụng tạo thành một đường cong hướng lên duyên dáng.
Ngoại hình tổng thể: Hai chân trước vững và hoàn toàn song song. Ở chó trưởng thành, chiều dài chân trước phải xấp xỉ độ sâu của ngực.
Vai: Khỏe và cơ bắp nhưng không bị nặng nề. Bả vai rộng, phẳng và ôm sát vào thành ngực và mặt trước có độ dốc về phía sau rất rõ rệt từ dưới lên trên, tạo thành một góc gần như vuông với cẳng tay trên.
Khuỷu: Thẳng và khỏe.
Cánh tay: Xương tròn, khỏe.
Cẳng chân: Dựng thẳng.
Bàn chân trước: Tròn và nhỏ gọn với các ngón chân cong.
Ngoại hình tổng thể: Hai chân sau song song khi nhìn từ phía sau. Đùi: Cơ bắp.
Khớp (Đầu gối): Khớp bị cong.
Đùi dưới: Phát triển tốt.
Khớp cổ chân: Có góc cạnh tốt.
Cổ chân (Cổ chân sau): Xương bàn chân ngắn và khỏe.
Bàn chân sau: Tròn và nhỏ gọn với các ngón chân cong.
DA:Da căng
Lông: Ngắn, phẳng, đều và thô ráp, có độ bóng mịn. Có thể có một lớp lông lót mềm mại vào mùa đông.
Màu sắc: Đối với bộ lông trắng và trắng tinh. Những vùng da sẫm màu và vân trên đầu sẽ không bị phạt. Đối với bộ lông có màu khác, màu đó sẽ chiếm ưu thế; tất cả những đặc điểm khác đều đồng đều, ưu tiên có vện (brindle). Có thể chấp nhận được màu đen vện, đỏ, nâu vàng và tam thể. Những đốm màu nhỏ trên nền lông trắng là đặc điểm không được ưa chuộng. Màu xanh (blue) và màu nâu sẫm (liver) rất không được ưa thích
Không có giới hạn về cân nặng và chiều cao, nhưng kích thước tối đa phải phù hợp với chất lượng và giới tính của chúng
Tất cả những đặc điểm không phù hợp với phần mô tả bên trên đều được coi là khuyết điểm và mức độ nghiêm trọng cần được đánh giá dựa trên tỷ lệ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng thực hiện công việc của giống.
Hung dữ hoặc quá nhút nhát.
Bất kỳ con chó nào thể hiện rõ những bất thường về thể chất hoặc hành vi sẽ được coi là không đủ tiêu chuẩn.
Ở những cá thể đực có thêm tiêu chuẩn là tinh hoàn không bị ẩn.
Chỉ những con chó khỏe mạnh về chức năng và sinh học và có hình thái điển hình mới nên được sử dụng để nhân giống.
Theo chiều kim đồng hồ: 1 bắt đầu từ Skull
Cập nhật thông tin chi tiết về Tiêu Chuẩn Của Fci Cho Dòng Chó Alaska Malamute trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!