Bạn đang xem bài viết Luận Số Mệnh, Tuổi Tác Qua Xương Cốt Và Ngũ Đế được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tra theo tuổi để biết thuộc Xương nào, Vua nào.
1 – (1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Trường mạng
2 – (1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Trường mạng.
3 – (1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.
4 – (1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.
5 – (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Cô bần
6 – (1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Cô bần.
7 – (1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.
8 – (1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.
9 – (1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
10 – (1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
11 – (1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Bần cùng.
12 – (1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Bần cùng.
13 – (1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng.
14 – (1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng.
15 – (1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn, mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế – cô bần
16 – (1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế – cô bần
17 – (1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
18 – (1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
19 – (1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế – Quan lộc, tân khổ.
20 – (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế – Quan lộc, tân khổ.
21 – (1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Cô bần.
22 – (1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Cô bần.
23 – (1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.
24 – (1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.
25 – (1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.
26 – (1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.
27 – (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế – Phú quí.
28 – (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế – Phú quí.
29 – (1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Quan lộc, tân khổ.
30 – (1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Quan lộc, tân khổ.
31 – (1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
32 – (1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
33 – (1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc.
34 – (1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc.
35 – (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – tân khổ.
36 – (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – tân khổ.
37 – (1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế – Tân khổ.
38 – (1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế – Tân khổ.
39 – (1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
40 – (1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.
41 – (1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quna lộc, bần cùng.
42 – (1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc, bần cùng.
43 – (1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế – Phú quí.
44 – (1958, 2023) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế – Phú quí.
45 – (1957, 2023) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế – Cô bần
46 – (1956, 2023) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế – Cô bần
47 – (1955, 2023) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc,con nhà Bạch Ðế – An mạng phú quí
48 – (1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc,con nhà Bạch Ðế – An mạng phú quí
49 – (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Trường mạng
50 – (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Trường mạng
51 – (1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng
52 – (1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng
53 – (1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Xích Ðế – Phú quí.
54 – (1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Xích Ðế – Phú quí.
55 – (1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.
56 – (1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.
57 – (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Từ tánh, phú quí.
58 – (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Từ tánh, phú quí.
59 – (1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế – trường mạng
60 – (1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế – trường mạng
II Giải thích ý nghĩa Xương cốt
Xương Trâu
Ngưu cốt ngạnh cương trực, vi nhân quảng kiến vấn,
Nhất sinh sự vô thành, thiện kết ngoại hương thân.
(Xương trâu tính cách mạnh mẽ, là người hiểu biết rộng,
Cả đời không đạt được sự nghiệp, thường kết bạn với người bên ngoài)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương trâu là người có tầm nhìn xa, cả đời không thành công. Nếu kết giao với người ở nơi khác thì cát lợi, có tính tình cương trực.
Xương hổ
Hổ cốt tâm bất cấp, bất y tổ phát phúc,
Vi nhân mệnh phú quý, quản mưu toại nhân ý.
(Xương hổ tính cách không nóng nảy, không dựa vào cơ nghiệp tổ tông,
Là người có mệnh phú quý, làm việc được lòng người)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương hổ thì không dựa vào tổ nghiệp, tự mình sáng nghiệp, là mệnh phú quý, vinh hoa như ý, có tướng thành công.
Xương mèo
Mão cốt nhân khoái lạc, tố sự thủy vô vỹ,
Học đa thiểu thành công, ngân thông tài bạch doanh.
(Xương mèo là người hạnh phúc, làm việc không có đầu cuối,
Học nhiều mà khó có được thành công, tiền của sung túc)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương mèo là người làm việc có đầu không có cuối, nhiều thất bại, ít thành công, tự do tự tại, là tướng vui vẻ.
Xương rồng
Long cốt nhân tự tại, cận quý hiển uy quyền,
Phát tài kiêm thanh quý, thành danh đạt bá truyền.
(Xương rồng là người ung dung tự tại, có phú quý uy quyền,
Lại giàu có sáng quý, vang danh khắp nơi)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương rồng là người gần phú quý, có quyền quy, chủ đỗ đạt, có tài phú, cả đời thanh quý, có thanh danh, là tướng tự tại, khoái lạc.
Xương rắn
Xà cốt nhân tính cấp, vi nhân ái thanh tịnh,
Tâm hùng chí cao ngưỡng, nhất sinh thiểu tật tai.
(Xương rắn có tính nóng nảy, là người thích yên tĩnh,
Có hùng tâm chí khí, cả đời ít bệnh tật tai họa)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương rắn là người thích chỗ trong sạch, tự tại, tính vội vàng, chí lớn, cả đời ít bệnh tật tai họa, là tướng vui vẻ.
Xương ngựa
Mã cốt cận quý nhân, phong y túc thực lương,
Mã tài tha hương bão, đãi tài y kế mưu.
(Xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ,
Là người bôn ba khắp nơi, tài năng nhiều mưu kế)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ, bôn ba khắp nơi, tự tại, là tướng hoạt động.
Xương dê
Dương cốt nhân thanh nhàn, ly tổ phương thành gia,
Lân lý nan tương cộng, tư tiên lạc tiêu dao.
(Xương dê là người thanh nhàn, rời xa quê hương lập nên sự nghiệp,
Khó thân thiện với hàng xóm, thích vui vẻ thảnh thơi)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương dê là người thanh nhàn, rời xa tổ tiên lập nghiệp, khó hòa hợp với xung quanh, là tướng thích đi du lịch.
Xương khỉ
Hầu cốt mệnh tương hình, cánh bất tụ tài doanh,
Sinh tính hảo du ngoạn, dã chủ não thông minh.
(Xương khỉ có mệnh tương hình, không có tài lộc,
Tính thích ngao du sơn thủy, cũng là người thông minh nhanh nhẹn)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương khỉ là người không giữ được của cải, thích du ngoạn, không có con, thông minh, hấp tấp hay quên, là tướng có hình thương.
Xương gà
Kê cốt nhân cần kiệm, nhất sinh cận quý nhân,
Nhân cần y lộc vinh, uy danh vô bá bác.
(Xương gà là người cần cù tiết kiệm, thuộc bậc quý nhân,
Là người siêng năng có đầy đủ phúc lộc, uy danh vang dội)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương gà cả đời cao quý, tiếng tăm vang xa, không nhận lộc không phải của mình, cần kiệm, chủ về tướng thương hại.
Xương chó
Cẩu cốt nhân khảng khái, bất xích vô công lộc,
Tam thập thành gia nghiệp, tài lộc lợi đạt thành.
(Xương chó là người khảng khá, không nhận phần không phải của mình,
Ba mươi tuổi mới có sự nghiệp, tài lộc hanh thông)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương chó là người khảng khái, không nhận lộc không phải của mình, tự lập gia nghiệp, luôn giữ được bình tĩnh, không gặp tai họa, có tướng thành công.
Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch,
Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn.
(Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông,
Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng ung dung tự tại, được kính trọng.
Xương chuột
Thử cốt nhân cố chấp, nhất sinh đa bệnh hoạn,
Phiền não thường lai phạm, tài bạch hữu nhân tranh.
(Xương chuột là người có tính cố chấp, cuộc đời nhiều bệnh tật,
Thường hay gặp rắc rối phiền não, tiền bạc thường bị tranh giành)
Thích nghĩa: Sinh ra có xương chuột là người thẳng tính, cuộc đời nhiều hoạn nạn, vui buồn thất thường, thường phải tranh giành bổng lộc với người thân.
III NGŨ ĐẾ LÀ AI ? MỆNH NGŨ ĐẾ LÀ GÌ ?
Ngũ đế hay còn gọi là Ngũ thiên đế, theo Đạo giáo và tín ngưỡng Trung Quốc thì đây là 5 vị thần trên Thiên đình. Ngũ đế lần lượt là Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế.
Có 2 thuyết về Ngũ đế là ai, cả 2 thuyết đều thống nhất về các phương vị mà Ngũ đế ngự trị.
Thuyết thứ nhất cho rằng Ngũ đế là thần linh trên trời:
Bắc Cực Trung thiên Tử vi Đại đế, ngụ tại phương Bắc.
Nam Cực Trường sinh Đại đế, ngụ tại phương Nam.
Đông Cực Thanh Hoa Đại đế Thái Ất cứu khổ thiên tôn, ngụ tại phương Đông.
Thái Cực Thiên Hoàng Đại đế, ngụ tại phương Tây.
Đại địa chi Mẫu, Thừa thiên Hiệu pháp Hậu thổ Hoàng địa, ngụ tại Trung ương.
Còn thuyết thứ 2 về Ngũ đế thì chỉ rõ 5 vị hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc, tiếp nối thời đại Tam Hoàng, có công khai hóa, giúp dân tộc thoát khỏi tình trạng sơ khai, biết dùng lửa, làm quần áo, trồng trọt săn bắt, có chữ viết:
Bắc phương Bạch đế là Chuyên Húc.
Nam phương Xích đế là Thần Nông.
Đông phương Thanh đế là Phục Hy.
Tây phương Hắc đế là Thiếu Hạo.
Trung ương Huỳnh đế là Hoàng đế.
– Xét về ngũ hành thì: Bạch đế thuộc mạng kim. Hắc đế thuộc mạng Thủy, Thanh đế thuộc mạng Mộc, Xích để thuộc mạng Hỏa và Huỳnh đế thuộc mạng Thổ
CON NHÀ THANH ĐẾ:
Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v…
Con nhà Thanh Đế yêu thích thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa.
Đây cũng là người có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…
Về hình dáng thì yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.
Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái
Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.
Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.
Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác.
Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà.
Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v… và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.
Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.
CON NHÀ HUỲNH ĐẾ:
Người mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tánh tình hoạt động mãnh liệt, tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ minh mẫn sáng láng, can đảm liều lĩnh, gan dạ phi thường, thường tranh đấu quyết liệt, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh.
Về mặt nhân tướng học thì người thuộc dòng Huỳnh Đế có sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát.
đi dứng lanh lẹ, tánh khẳng khái, ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp v.v… Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.
Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn
Con nhà Huỳnh Đế là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao quát tốt, rất phóng khoáng và rộng rãi. Họ không có nhiều tâm cơ, sống trung thực nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.
Con dòng Huỳnh Đế nghiêm khắc với người khác cũng như với chính bản thân mình. Họ sống có trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà làm việc có hại cho người. Họ rất nghiêm khắc và chẳng dung thứ những kẻ cường bạo,xấu xa, họ thường giữ tròn bản phận, chuộng chính lý, nhưng chẳng có tình cảm
Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp.
Người đàn bà mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, nói rõ ràng từng chi tiết, siêng năng, Họ chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản không cầu kỳ.
Phụ nữ mệnh này bản thân không hay thể hiện cảm xúc ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân, có thể hy sinh bản thân vì hạnh phúc của chồng con.
Nhược điểm lớn nhất của người này có lẽ là quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác.
Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được hưởng thụ cuộc sống, từ ăn mặc, sinh hoạt đều giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Song xét về tổng thể thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong gia đình.
Họ ít xúc động nhưng trung hậu tử tế, song lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng.
Phần đông họ không được nhã nhặn, nhưng thành thật; có mưu lược, những nghề mà thích nhất là: lái xe hơi, thầu khoán, kỹ nghệ, quân binh; tánh cương quyết, ít chịu thối bộ trước cảnh ngộ khó khăn, quyết làm thế nào cho đạt kỳ sở vọng mới thôi, khi phán đoán thì trầm tĩnh mà tìm chính lý; những ông thẩm phán, các vị quan chức thuộc ngạch hành chính đều chịu ảnh hưởng con nhà Huỳnh Đế cả.
CON NHÀ XÍCH ĐẾ:
Người có tánh tình ngay thẳng, uy nghiêm, thanh toán mọi việc một cách trôi chảy, trọng kỷ luật; ít nói nhưng không kiêu hãnh. có uy riêng, không cần lên tiếng cũng khiến người khác phải nể vì. Họ ít nói nhưng tỏa ra quyền lực không phải ai cũng có.
Về hình tướng thì người nào con nhà Xích Đế thường có thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, tiếng nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. song có đôi mắt rất sáng, toát ra vẻ thông minh, lanh lợi
Tánh người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, có lòng tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn, làm giàu chậm nhưng vững bền, gặp cảnh khó đến mấy cũng đầy đủ cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái; ít nói nhưng hễ nói ra thì lời nói có đạo nghĩa và chân thật, lạc quan và rất tự tin nơi tài trí sẵn có của họ.
Con nhà Xích Đế rất có hiếu nghĩa, yêu mến vợ con, chẳng lang chạ nhưng nghiêm khắc với phái yếu.
Người đàn bà con nhà Xích Đế là một người vợ quí, mẹ hiền, một người nội trợ giỏi. Sinh đẻ dễ dàng, không hay đau ốm, nhiều hạnh kiểm tốt, chuộng thuần phong mỹ tục, chẳng hay xa hoa phung phí, tánh tiết kiệm thanh cần, không thích chưng diện son phấn; đầy đức hy sinh, chung tình, kiên nhẫn và trầm ngâm ít nói, làm việc nhiều, tha thiết yêu gia đình; dầu gặp hoàn cảnh éo le thế nào thì người cùng hưởng được hạnh phúc lúc tuổi già.
Người đàn bà Xích Đế rất tôn trọng Trời Phật, kính yêu cha mẹ, ông bà và người già cả v.v… Thích nuôi súc vật trong nhà, ưa buôn bán, ăn uống đạm bạc đơn giản, không hay than phiền; dầu gặp cảnh ngộ nào cũng điềm tĩnh; ít hay giúp đỡ kẻ khác, nhưng không bao giờ lường lận ai.
Có thể nói rằng con nhà Xích Đế là khuôn mẫu cho luân lý, tôn giáo, kỷ luật, công bình, liêm chính, nhẫn nại, an phận và điều hòa.
Người mệnh này thường không giàu nhanh, họ kiếm tiền có phần chậm nhưng lại vững bền bởi có nền tảng vững vàng, giảm thiểu những rủi ro từ trước đó. Dù gặp khó khăn họ cũng sẽ kiên trì mà chiến đấu đến cùng chứ không than thở vì cực nhọc.
CON NHÀ HẮC ĐẾ:
Nếu tính theo mệnh Ngũ đế thì người thuộc dòng Hắc Đế là người tính tình lạnh lùng, khô khan nhất. Họ là người tính tình nghiêm túc, có ý chí, có khả năng chịu khổ, luôn mong muốn tích lũy của cải. nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn giản.
Con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tánh cương quyết và chuyên cần, nhờ thế mà thành công trong mọi công việc làm, như những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, rất ưa những sách xưa, đồ cổ v.v… Có thể nói ràng con người Hắc Đế là một con người bảo thủ; những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế.
Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định điều gì là đúng thì họ hiếm khi thay đổi, khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua nhiều gian nan khổ cực để đi đến thành công.
Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy, người mệnh Hắc Đế có thể trở thành những người làm cách mạng, những vị lương y đại tài hay những nhà tu luyện, nhà truyền giáo khổ hạnh.
Con nhà Hắc Đế nước da đen lánh, tay chân thô kịch, ít nói, ăn uống đạm bạc, không hay chưng diện, tướng cao, răng dài, tóc cứng, gọn gàng, mau mắn, chẳng có mỹ thuật lắm, nhưng được siêng năng, tần tiện, trung hậu, bền chí, giàu lòng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Những người đi tu đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế, nếu họ bị thất bại việc gì. Trong đời, ít gặp sự may mắn, vì quá thành thật mà thường bị người lường gạt.
Con dòng Hắc Đế chăm chỉ siêng năng, hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh cho gia đình. Tuy nhiên, vì quá thành thực nên họ hay bị người khác lừa gạt, lợi dụng, cũng không gặp nhiều may mắn trong đời.
Nam mệnh là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo, họ có thể là những người lãnh đạo khá tốt. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, hay rượu chè, ít nói, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc.
Người đàn bà ưa nơi thanh tịnh, ưa cúng quảy thờ phượng ông bà Trời Phật. Còn đàn ông ở hoàn cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc, xã giao kém, ít nói nhưng cộc cằn, có khi đến thô bỉ; chẳng hay thày lay việc của người khác. Họ có thể trở nên hung ác, nếu gặp sự bức bách; lại cũng vì quá thành thật mà hóa ra lãnh đạm.
CON NHÀ BẠCH ĐẾ:
Người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có xu hướng về tâm lý, có khả năng tiên đoán, dự đoán trước tương lai. Họ có nhân duyên tốt, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có nhiều bạn bè. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu,có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tính và kiên tâm cho đạt thành sở vọng; có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp. Họ có nhiều tham vọng nhưng rất khôn ngoan và khéo léo, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.
Xét về hình tướng thì người thuộc dòng Bạch Đế thường nhỏ người song hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có.
Người đàn bà con nhà Bạch Đế thường rất lãnh đạm về tình ái, thường hay lợi dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền bạc, thường đứng trước quyền lợi của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quí, tâm tánh lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp to; bao giờ cũng muốn chiếm một địa vị lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc.
Nhờ sự thông minh và cố gắng hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách dễ dàng, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được nguyện vọng của họ. Tuy tánh chẳng hung bạo, song không được cảm tình của bạn bè và trong gia quyến.
Khéo léo trong chuyện xã giao nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình.
Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội. Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã.
Nếu gặp hoàn cảnh thuận tiện thì họ có thể làm những nghề như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học v.v… Nếu gặp cơ hội tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lường lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thụt két hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả. Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại hoàn cảnh gây nên, hoặc tại thiếu giáo dục của gia đình hay cũng có thể do nơi xã hội đào tạo.
IV VỀ TÌNH DUYÊN – HÔN NHÂN THUỘC NGŨ ĐẾ
– XÍCH ĐẾ
Con nhà Xích Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước nghèo khổ, sau phú quý và đông con (tốt)
Con nhà Xích Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước nghèo, sau đặng giàu sang (tốt)
Con nhà Xích Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ hay bất hòa, luôn hay cãi nhau (xấu)
Con nhà Xích Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng hoàn toàn hạnh phúc và sang giàu (thật tốt)
Con nhà Xích Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ thường bất hòa, khó được lâu bền, rồi phải phân ly (thật xấu).
– HUỲNH ĐẾ
Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ làm ăn đủ dùng, tuy chẳng đặng dư giả, nhưng vợ chồng đặng vĩnh viễn (tốt)
Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước làm ăn trung bình, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng phú quý vinh hoa (thật tốt).
Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ đặng giai lão, nếu sanh con trai đầu lòng thì sẽ đặng giàu to (tốt).
Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở rất xung khắc, rồi sau cũng phải phân ly hai ngã (thật xấu).
Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ cũng đều khắc về mạng, hay tranh cãi (thật xấu).
– BẠCH ĐẾ
Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng giai lão và giàu sang phú quý (thật tốt).
Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và gặp nhiều tai họa (thật xấu).
Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ cũng đều xung khắc, và gặp tai họa luôn luôn, rồi sau cũng phân ly (thật xấu).
Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền lâu (xấu).
Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì nếu sanh đặng con trai đầu lòng sẽ đặng giàu sang, làm ăn thịnh vượng (tốt).
– THANH ĐẾ
Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ rất khá giả, làm ăn thạnh phát, lắm của nhiều con (thật tốt).
Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ đặng thuận thảo và hạnh phúc (thật tốt).
Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ trước phải nghèo, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá (tốt).
Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở không đặng bền lâu, sau có thể chia ly mỗi người mỗi ngã (thật xấu).
Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ được hoàn toàn hạnh phúc giàu sang (thật tốt).
– HẮC ĐẾ
Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước phải chịu nghèo khổ, đến 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá (tốt).
Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và kị nuôi con vì khó sống được đến lớn (thật xấu).
Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ đều đặng thuận hòa sẽ giàu sang phú quý (thật tốt)
Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Bạch Đế: nếu sanh con trai đầu lòng thì làm ăn phát đạt (tốt).
Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ đặng hạnh phúc, bền duyên và hạnh phúc (thật tốt).
Chia sẻ thông tin này:
Xem Cốt Xương Luận Đoán Sang Hèn Theo Tháng Sinh
Bảng tra cốt xương luận đoán sang hèn Cốt Chuột
Người cốt chuột tâm tính không can đảm, hay thù, nhỏ mọn, hay có bệnh lặt vặt trong mình, hay buồn rầu, ít an vui, tính hay tranh luận. Mệnh số ở mức bình thường.
Cốt TrâuNgười cốt Trâu tính ngay thẳng với người, đi xa hay gặp được anh em bạn bè tử tế. Những việc làm có ích cho đời thì không cần được đền ơn vẫn làm hoài.
Cốt HổNgười cốt Hổ ít khi phát đạt ở quê hương, đi xa xứ làm ăn mới khá. Mệnh số sang trọng, ăn mặc đầy đủ, mưu cầu gì thì có nấy, có quyền hành oai võ. Dễ ăn dễ uống, bất luận ngon dở.
Cốt Thỏ (Mèo)Người cốt Thỏ (Mèo) làm việc gì lúc ban đầu cũng quyết tâm làm lớn, về sau lại như không. Học nhiều biết ít, dễ phát triển ở quê hương hay những nơi quen thuộc, dần dần đến khi lớn tuổi cũng khá. Tính nhát gan, dễ an vui.
Cốt RồngNgười cốt Rồng mệnh sang trọng lại có oai quyền, tài lợi phát đạt, có danh tiếng. Cuộc sống yên vui, không hay phải bôn ba xa xứ.
Cốt RắnNgười cốt Rắn thường ưa ở chổ yên tĩnh nhưng tay chân lại mau lẹ, tính nóng nảy hung tợn. Ít bệnh hoạn, ít tai nạn, mệnh an vui, không hay phải bôn ba xa xứ.
Cốt NgựaNgười cốt Ngựa mệnh sang trọng, ăn mặc đầy đủ, tính thích di chuyển. Tướng mạo tốt, mưu mô giỏi, tay chân lanh lẹ.
Cốt DêNgười cốt Dê càng lớn tuổi cuộc sống càng thong thả. Số không được nhờ cha mẹ, phải từ hai bàn tay trắng lập nghiệp. Dẫu ăn ở tử tế bao nhiêu cũng hay bị ghét.
Cốt KhỉNgười cốt Khỉ khó ở yên một chỗ, ưa đi chơi. Thông minh ứng biến, nhưng không có sự dè dặt, ít đề phòng người khác.
Cốt GàNgười cốt Gà mệnh sang trọng, có danh có tiếng. Thường gặp quí nhân, đi đến đâu cũng có người phò tá, giúp đỡ. Tính siêng năng mau lẹ, của có công mới hưởng, không có công không hưởng.
Cốt ChóNgười cốt Chó người có tính cách khẳng khái, ít sợ ai, hay giúp đỡ mọi người, có lòng bênh vực anh em, không chịu lời nói nặng lời, ít có hoạn nạn, thường khi lớn tuổi mới tạo được sự nghiệp.
Cốt HeoNgười cốt Heo thường có tính ngay thẳng, có mệnh an nhàn sung sướng nhưng ít phát đạt ở quê hương bản xứ. Sống tử tế, dễ ăn dễ uống nhưng rất để ý đến thân thể.
2023 Mệnh Gì Và Phong Thủy Hợp Mệnh Tuổi 2023
Năm 2023 mệnh gì tuổi gì? 2023 hợp tuổi gì, mệnh gì, màu sắc nào? Phong thủy xây nhà hợp với gia chủ năm 2023 được Vạn An Group giải đáp tường tận.
2023 mệnh gì, tuổi con gì, 2023 hợp với tuổi gì, mạng gì trong kết hôn và làm ăn, 2023 hợp con số hay hướng nhà nào, màu sắc phong thủy khi sơn nhà, mua xe phù hợp là những vấn đề được nhiều người sinh năm 2023 quan tâm và đặt câu hỏi. Hãy để phong thủy nhà ở của Vạn An Group giới thiệu đến quý bạn đọc một cách đầy đủ nhất về phong thủy hợp mệnh với những người sinh năm 2023.
Những người sinh năm 2023 tuổi Mậu Tuất mệnh Mộc
1. Năm 2023 mệnh gì, tuổi gì?
Năm sinh: 2023 theo âm lịch, tức sinh từ ngày 16/02/2023 đến 04/02/2023 theo lịch dương
Năm âm lịch: Mậu Tuất ( tuổi con chó )
Thiên can: Mậu
Tương hợp: Quý
Tương hình: Nhâm. Giáp
Địa chi: Tuất
Tam hợp: Dần – Ngọ – Tuất
Tứ hành xung: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Mệnh ngũ hành: Mộc – Bình Địa Mộc ( Gỗ đồng bằng )
Nam sinh năm 2023
Cung mệnh: Ly ( Hỏa ) thuộc Đông tứ mệnh
Hướng hợp: Đông (Sinh Khí) – Bắc (Phúc Đức) – Đông Nam (Thiên Y) – Nam (Phục Vị)
Hướng kỵ: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh) – Tây (Ngũ Quỷ) – Đông bắc (Họa Hại) – Tây Nam (Lục Sát)
Số hợp mệnh: 3, 4, 9.
Bát tự tam nguyên của nam 2023
Nữ sinh năm 2023
Cung mệnh: Càn ( Kim ) thuộc Tây tứ mệnh
Hướng hợp: Tây (Sinh Khí) – Tây Nam (Phúc Đức) – Đông Bắc (Thiên Y) – Tây Bắc (Phục Vị)
Hướng kỵ: Nam (Tuyệt Mệnh) – Đông (Ngũ Quỷ) – Đông Nam (Họa Hại) – Bắc (Lục Sát)
Số hợp mệnh: 6, 7, 8.
Bát tự tam nguyên của nữ 2023
Cuộc sống
Nam tuổi Mậu Tuất số tốt hơn người khác, cuộc đời khá tốt đẹp từ thuở nhỏ cho đến khi về già, cả về công danh, tài lộc, tiền bạc lẫn tình cảm đều rất tốt đẹp.
Nữ tuổi Mậu Tuất lúc nhỏ phải sống cuộc sống bôn ba vất vả nhưng đến trung vận và hậu vận mới gặp nhiều may mắn và cuộc sống có phần giàu sang.
Tình duyên
Con đường tình duyên của nam giới tuổi Mậu Tuất chia thành 3 trường hợp:
Nếu sinh vào tháng: 5, 7 và 11 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình.
Nếu sinh vào tháng: 1, 3, 4, 6 và 12 Âm lịch thì tình duyên sẽ phải trải qua hai lần thay đổi mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời mình.
Nếu sinh vào tháng: 2, 9 và 10 Âm lịch sẽ không phải trải qua bất kỳ sự thay đổi nào mà sẽ chung sống hạnh phúc cùng ý chung nhân duy nhất của mình đến trọn đời.
Con đường tình duyên của nữ giới tuổi Mậu Tuất chia thành 3 trường hợp:
Nếu sinh vào tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình.
Nếu sinh vào tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch thì phải qua hai lần đò mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời.
Nếu sinh vào tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch sẽ không phải trải qua bất kỳ sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên mà sẽ chung sống hạnh phúc đến trọn đời với ý chung nhân duy nhất của cuộc đời mình.
Phần gia đạo và công danh
Nam mạng Mậu Tuất có gia đạo được yên vui, hạnh phúc, số phải nhờ đến sự phụ giúp của người vợ mới tốt. Công danh ở mức bình thường, từ năm 30 tuổi trở đi có danh tiếng. Sự nghiệp được thành công vào năm 31 tuổi trở đi, tiền bạc được dư dả.
Nữ mạng Mậu Tuất có phần gia đạo nhiều mâu thuẫn bất hòa ở trung vận nhưng đến hậu vận yên vui và êm ấm hoàn toàn. Công danh chỉ dừng ở mức trung bình. Tiền tài hay sự nghiệp đối không gặp may mắn.
2. Năm 2023 hợp với người mệnh gì, tuổi gì?
Bên cạnh câu hỏi những người sinh năm 2023 mệnh gì, tuổi gì thì những người tuổi Mậu Tuất này hợp với người mệnh gì, tuổi gì trong làm ăn hoặc kết hôn cũng được quan tâm hơn cả.
Những người sinh năm 2023 là mệnh Mộc ( Bình Địa Mộc ), là những người có tính cách ôn hòa, mềm dẻo, dễ dần nhưng đôi khi trở thành nhu nhược, yếu đuối, không thể hiện được cá tính và màu sắc riêng của bản thân. Cũng chính vì thế khi đứng trước áp lực cuộc sống nhiều khi họ xử lý không được thấu đáo, lo lắng suy nghĩ quá nhiều đến mức bất lực muốn buông xuôi.
Theo quy luật tương sinh: Người mệnh Mộc có quan hệ tương sinh với mệnh Hỏa ( Mộc sinh Hỏa ) và mệnh Thủy ( Thủy sinh Mộc ).
Theo quy luật tương khắc: Người mệnh Mộc có quan hệ tương khắc với mệnh Thổ ( Mộc khắc Thổ ) và mệnh Kim ( Kim khắc Mộc ).
Lư Trung Hỏa: Lư Trung Hỏa có nguồn sinh nên cát lợi, những cây ở đồng bằng thân mềm nhưng dễ cháy, trở thành nguồn nhiên liệu dồi dào.
Đại Lâm Mộc: Hai nạp âm không có mối liên kết, vì một ở đồng bằng, một ở chốn sơn lâm. Bình Địa Mộc là dạng Mộc khí yếu ớt, cần tương trợ, và như thế cuộc hội ngộ của hai người mệnh này cát lợi, phúc đức.
Giản Hạ Thủy: Cây cối ở đồng bằng rất cần nguồn nước ngầm để nuôi dưỡng. Sự kết này mở ra một thời kỳ bội thu trong sản xuất, giàu có, đầy đủ, niềm vui và hạnh phúc.
Tuyền Trung Thủy: Nước suối là nguồn cung cấp nước vô cùng quan trọng cho cây cối. Hai mệnh này gặp gỡ mở ra thời kỳ phong thịnh, giàu sang.
Tích Lịch Hỏa: Những tia chớp, sấm sét tạo ra phản ứng hóa học trong không khí và nó là nguồn dinh dưỡng tốt cho cây cối. Bình Địa Mộc gặp hiện tượng này thường sinh trưởng mạnh mẽ, xanh tốt, đơm hoa kết trái. Cuộc hội ngộ này mang lại sự sung túc, sang giàu.
Trường Lưu Thủy: Nước của những con sông lớn là nguồn sinh vô tận cho các loại cây cối ở đồng bằng. Sự phối hợp này đem lại cục diện sơ kỳ, thủy tú, phú quý vinh hoa.
Bình Địa Mộc: Hai nạp âm này kết hợp tạo nên một màu xanh bao la, vô tận và sẽ đi đến thành công trong sự nghiệp và cuộc sống, quang tông, diệu tổ.
Thiên Hà Thủy: Nước mưa cung cấp dưỡng chất cho cây cối. Cây gỗ mềm, cây thân thảo ở đồng bằng gặp mưa như con đỏ trông cha mẹ. Cuộc hội ngộ này mang lại mùa màng bội thu, hoa trái tươi tốt.
Đại Trạch Thổ: Cây cối ở đồng bằng là những loại cây thân mềm, sức sống và sự bền bỉ của chủng không cao, cần nhiều nước và nguồn dinh dưỡng, loại đất cồn bãi giúp các cây thân mềm sinh trưởng tốt. Sự kết hợp này mang lại mùa màng bội thu, tươi tốt.
Tang Đố Mộc: Cả hai dạng Mộc khí mềm dẻo, yếu ớt đều có sự tương trợ. Cuộc hội ngộ này mang lại cát lợi, phúc đức.
Đại Khê Thủy: Cây cối ở vùng đồng bằng nhờ có nước suối chảy về sông, rồi cây cối hút lấy mà sinh trưởng. Nước suối như một nguồn sinh vô tận. Sự kết hợp này khiến màu xanh còn mãi, hoa lá, cây trái tươi tốt.
Thiên Thượng Hỏa: Ánh Mặt trời cung cấp năng lượng cho cây xanh tươi, vươn cao, vươn xa. Nên cuộc hội ngộ này mang lại tin mừng khắp cõi nhân gian.
Ngoài những mệnh trên kết hợp với mệnh Bình Địa Mộc mang lại điều tốt đẹp thì những mệnh còn lại không hợp hoặc có phần lợi nhưng không đáng kể.
Tuổi hợp làm ăn
Nam nữ mạng Mậu Tuất 2023 hợp tác làm ăn với những người tuổi: Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Quý Mão và Ất Tỵ nhất định sẽ đạt được hiệu quả cao và gặt hái được nhiều thành công.
Tuổi hợp kết hôn
Muốn vợ chồng sống trong hạnh phúc viên mãn, tiền bạc dư dả, công danh tiền đồ rộng mở, xán lạn thì người sinh năm 2023 nên lựa chọn kết hôn với những người hợp với mình cả về tình duyên và tài lộc. Đó là các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu và Ất Mùi.
Vợ chồng vẫn mặn nồng tình cảm nhưng cuộc sống chỉ ở mức bình thường khi họ kết duyên với các tuổi: Mậu Tuất, Canh Tý, Giáp Thìn và Bính Ngọ.
Cuộc sống sẽ gặp nhiều vất vả khi người mạng Mậu Tuất nên duyên vợ chồng với tuổi: Nhâm Dần và Bính Thân. Nguyên nhân là vì những tuổi này không hợp cả về tình duyên lẫn tài lộc.
Tuổi đại kỵ
Người sinh năm 2023 không nên kết hôn hay cộng tác làm ăn với những tuổi xung khắc sau: Tân Sửu và Quý Sửu. Nếu kết hợp với những tuổi này thì mọi chuyện sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại, khó được thành công, dễ gặp thất bại hay tình duyên dang dở, không được lâu bền.
3. Màu sắc hợp mệnh 2023 là gì?
Song hành với câu hỏi nam nữ Mậu Tuất 2023 mệnh gì thì những người này nên sử dụng màu gì để hợp phong thủy, mang lại may mắn, giúp ích cho sự nghiệp, tài vận cũng được quan tâm hơn cả.
Bảng màu sắc phong thủy theo quy luật ngũ hành
Những người sinh năm 2023 là mệnh Mộc ( Bình Địa Mộc ), nhưng nam nữ Mậu Tuất lại có cung mệnh khác nhau.
Đối với nam Mậu Tuất cung Ly, hành Hỏa, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, thuộc Đông tứ mệnh ( Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ) thì màu hợp nhất là các màu xanh lá cây, xanh nõn chuối ( thuộc hành Mộc ) để được Tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ). Tiếp theo màu đỏ, tím, hồng ( thuộc hành Hỏa ) để được Tương Hợp. Ngoài ra, có thể chọn màu trắng, xám, ghi để được tương khắc ( Hỏa chế ngự được Kim). Hạn chế dùng màu đen, xanh dương, xanh da trời vì mệnh cung bị khắc ( Thủy khắc Hỏa ). Và không nên dùng các màu vàng, nâu vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Hỏa sinh Thổ ).
Còn đối với nữ Mậu Tuất cung mệnh Càn, hành Kim, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh ( Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc ) nên chọn màu vàng, nâu để được tương sinh ( Thổ sinh Kim ) và màu trắng, xám, ghi để được tương hợp. Ngoài ra, có thể dùng màu xanh lá cây, xanh nõn chuối để được tương khắc ( Kim chế ngự được Mộc ). Nên kiêng kỵ dùng màu đỏ, tím, hồng vì mệnh cung bị khắc ( Hỏa khắc Kim ). Và tuyệt đối không nên dùng màu đen, xanh dương, xanh da trời vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Kim sinh Thủy ).
4. Hướng nhà phù hợp với gia chủ sinh năm 2023
Bên cạnh những câu hỏi về 2023 mệnh gì, tuổi gì, hợp với mệnh gì, tuổi gì hay màu sắc như nào, thì hướng nhà phù hợp với gia chủ sinh năm 2023 cũng được nhiều quý bạn đọc quan tâm.
Với gia chủ là nam giới sinh năm 2023 Mậu Tuất với mệnh Mộc và cung mệnh Ly ( Hỏa ) thuộc Đông tứ mệnh khi khởi công xây nhà cần chú ý những hướng cát và kị như sau:
Hướng cát: Đông (Sinh Khí) – Bắc (Phúc Đức) – Đông Nam (Thiên Y) – Nam (Phục Vị)
Đông (Sinh Khí): Phúc lộc toàn vẹn – Tài lộc đủ đầy, tiền tài, danh vọng phát triển rực rỡ và cực thích, gặp được nhiều điều tốt lành, may mắn trong cuộc đời.
Bắc (Phúc Đức): Mọi sự đều ổn định – Công việc, tiền tài thuận lợi; có sức khỏe dồi dào có thể vượt qua được mọi bệnh tật, khó khăn trong cuộc sống.
Đông Nam (Thiên Y): Gặp thiên thời địa lợi và được che chở – Đó là sự viên mãn trong các mối quan hệ gia đình, mối quan hệ tình cảm, gia đình thuận hòa yêu thương, quây quần, hưởng an nhàn bên con cháu.
Nam (Phục Vị): Được sự trợ giúp, giúp đỡ – từ đó giúp củng cố sức mạnh tinh thần để vượt qua mọi khó khăn, mang đến sự tiến bộ của bản thân, thi cử và học tập thành tích tốt, đỗ đạt cao.
Hướng kỵ: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh) – Tây (Ngũ Quỷ) – Đông bắc (Họa Hại) – Tây Nam (Lục Sát)
Tây Bắc (Tuyệt Mệnh): Nghĩa là chết chóc – Công việc thất thu, phá sản, cuộc sống gặp nhiều gian nan trắc trở.
Tây (Ngũ Quỷ): Gặp họa – Tức là phá sản, tai họa liên miên, bệnh tật đau ốm và tiêu tốn nhiều tiền bạc nhưng không đi đến đâu.
Đông bắc (Họa Hại): Nghĩa là nhà có hung khí – Gặp bất trắc, thi phi, tai họa bất ngờ, “họa vô đơn trí”.
Tây Nam (Lục Sát): Nghĩa là nhà có sát khí – Gặp nhiều trục trặc trong các mối quan hệ tình cảm nam nữ, gia đình, anh em và các mối quan hệ xã hội, dễ dẫn tới vạ miệng.
Bát trạch cho hướng nhà hợp mệnh gia chủ nam 2023
Hướng cát: Tây (Sinh Khí) – Tây Nam (Phúc Đức) – Đông Bắc (Thiên Y) – Tây Bắc (Phục Vị)
Tây (Sinh Khí): Phúc lộc toàn vẹn – Tài lộc đủ đầy, tiền tài, danh vọng phát triển rực rỡ và cực thích, gặp được nhiều điều tốt lành, may mắn trong cuộc đời.
Tây Nam (Phúc Đức): Mọi sự đều ổn định – Công việc, tiền tài thuận lợi; có sức khỏe dồi dào có thể vượt qua được mọi bệnh tật, khó khăn trong cuộc sống.
Đông Bắc (Thiên Y): Gặp thiên thời địa lợi và được che chở – Đó là sự viên mãn trong các mối quan hệ gia đình, mối quan hệ tình cảm, gia đình thuận hòa yêu thương, quây quần, hưởng an nhàn bên con cháu.
Tây Bắc (Phục Vị): Được sự trợ giúp, giúp đỡ – từ đó giúp củng cố sức mạnh tinh thần để vượt qua mọi khó khăn, mang đến sự tiến bộ của bản thân, thi cử và học tập thành tích tốt, đỗ đạt cao.
Hướng kỵ: Nam (Tuyệt Mệnh) – Đông (Ngũ Quỷ) – Đông Nam (Họa Hại) – Bắc (Lục Sát)
Nam (Tuyệt Mệnh): Nghĩa là chết chóc – Công việc thất thu, phá sản, cuộc sống gặp nhiều gian nan trắc trở.
Đông (Ngũ Quỷ): Gặp họa – Tức là phá sản, tai họa liên miên, bệnh tật đau ốm và tiêu tốn nhiều tiền bạc nhưng không đi đến đâu.
Đông Nam (Họa Hại): Nghĩa là nhà có hung khí – Gặp bất trắc, thi phi, tai họa bất ngờ, “họa vô đơn trí”.
Bắc (Lục Sát): Nghĩa là nhà có sát khí – Gặp nhiều trục trặc trong các mối quan hệ tình cảm nam nữ, gia đình, anh em và các mối quan hệ xã hội, dễ dẫn tới vạ miệng.
Bát trạch cho hướng nhà hợp mệnh gia chủ nữ 2023
Trang chủ – KHÔNG ĐƯỢC XOÁ
5. Năm làm nhà phù hợp với tuổi Mậu Tuất 2023
Xây nhà được coi là chuyện vô cùng quan trọng đối với mỗi người, có những người cả đời chỉ xây nhà một lần. Bởi vậy trước khi xây nhà việc xem xét kĩ lượng hướng nhà, phong thủy phù hợp cũng như năm làm nhà tốt nhất với gia chủ là điều vô cùng quan trọng. Mỗi tuổi sẽ có cách tính vận niên khác nhau. Có người hợp làm nhà năm này nhưng người khác lại không. Đó là lý do mà câu trả cho người sinh năm 2023 mệnh gì được nhiều người quan tâm.
Bởi vậy, mỗi người sinh một năm tuổi khác nhau cần thống kê tính toán có căn cứ về những năm được tuổi động thổ sắp tới mà tuổi các bạn có thể khởi công. Để tránh gặp các hạn thường thấy như hạn Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.
Những năm cần kiêng tránh cho tuổi Mậu Tuất là những năm không được thuận tốt khi mắc phải một hạn nào đó bất kỳ trong Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.
Những năm hạn Tam Tai đối với gia chủ: năm Thân, năm Dậu, năm Tuất.
Những năm hạn Kim lâu đối với gia chủ: tính bằng cách lấy tuổi âm lịch, chia cho 9 được số dư bao nhiêu thì so sánh số dư ấy, nếu phạm vào 1, 3, 6, 8 thì phạm vào Kim Lâu.
Những năm hạn Hoang ốc đối với gia chủ: là những năm 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75 tuổi.
Kết luận: Qua bài viết trên Vạn An giới thiệu đến quý bạn đọc các thông tin về 2023 mệnh gì, tuổi gì, hợp mệnh gì, tuổi gì, nên sử dụng màu sắc nào hợp phong thủy để đem lại may mắn cho bạn trong cuộc sống. Bên cạnh đó là thông tin về hướng nhà phù hợp cũng như những năm xây nhà tốt, tránh được các hạn Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu dành cho gia chủ Mậu Tuất.
0/5
(0 Reviews)
Thầy Tướng Số Luận Sinh Năm 1982 Mệnh Gì, Hợp Màu Nào Chính Xác Nhất
Mọi vật chất trong vũ trụ đều được quy thành ngũ hành gồm 5 mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy sinh năm 1982 mạng gì theo ngũ hành? Mệnh của người tuổi Nhâm Tuất là mệnh Thủy. Mệnh Thủy mang ý nghĩa là nguồn nước. Khi mang nghĩa tích cực thì là nuôi dưỡng, hỗ trợ còn khi mang nghĩa tiêu cực thì là hao mòn, kiệt quệ. Người tuổi Nhâm Tuất mệnh Thủy là người khôn ngoan, nhanh nhạy tuy nhiên khá nhạy cảm, từng lời nói và cử chỉ của họ đều làm mọi người cảm thấy gần gũi và thân thiện.
Sinh năm 1982 tuổi con gì? Người sinh năm Nhâm Tuất tuổi con chó, thuộc mệnh Thủy tuy nhiên đặc điểm phong thủy như hướng, màu hợp, con số hợp hay tuổi hợp với nam, nữ tuổi 1982 lại khác nhau:
Đối với mỗi tuổi đều có hướng tốt và hướng xấu, khi chọn hướng nhà, hướng phòng làm việc hay kể cả là hướng đặt giường cho tuổi Nhâm Tuất cần lưu ý chọn hướng tốt, tránh hướng xấu nhằm rước may mắn, đuổi xui xẻo, hướng tốt bao gồm:
Chọn màu hợp tuổi nam 1982 thì cần dựa vào ngũ hành sinh khắc, sinh năm 1982 mệnh Thủy vì vậy màu thuộc mệnh Kim và Thủy (do Kim sinh Thủy) là tốt cho bạn.
Để trả lời cho câu hỏi tuổi Nhâm Tuất hợp số mấy, chọn số nhà, biển số xe hay số điện thoại hợp tuổi 1982 thì cần dựa vào mệnh của tuổi. Tuổi 1982 mệnh, nên con số may mắn của tuổi 1982 nam mạng là dãy số chứa các số đem đến may mắn, tài lộc và kích hoạt nguồn năng lượng tiềm ẩn bên trong cho người sử dụng nó.
Tra ngay bảng sim hợp nam tuổi 1982 ngay tại:
Để xem tuổi hợp với nam 1982 cần xem xét theo nhiều phương diện như tuổi hợp làm ăn buôn bán, xem tuổi hợp vợ chồng, hay xem tuổi con có hợp với bố mẹ sinh năm 1982 hay không.
Nam Nhâm Tuất hợp làm ăn nhất với tuổi Nhâm Dần, Canh Tuất, nếu hợp tác sẽ đạt được nhiều thành công, thu được lợi nhuận lớn.Nếu kết hôn với tuổi Ất Sửu, Mậu Dần, Kỷ Tỵ thì sẽ dễ dàng trở nên giàu có, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và yên ấm…..
Chọn màu hợp tuổi nữ 1982 thì cần dựa vào ngũ hành sinh khắc, sinh năm 1982 mệnh Thủy vì vậy màu thuộc mệnh Kim và Thủy (do Kim sinh Thủy) là tốt cho bạn.
Mỗi khi lựa chọn biển số xe, số nhà hay số điện thoại thì người ta thường chọn cho mình dãy số hợp mệnh, hợp tuổi nhằm mong muốn gặp nhiều may mắn và tài lộc. Mỗi chữ số đều ẩn chứa bên trong những ý nghĩa tốt, xấu riêng với từng tuổi. Con số may mắn của tuổi 1982 nữ mạng là số thuộc mệnh Thủy, sở hữu dãy số điện thoại chứa những số 0 và 1 sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho bạn.
Tra ngay bảng sim hợp nữ tuổi 1982 ngay tại:
Để xem tuổi hợp với nữ 1982 cần xem xét theo nhiều phương diện như tuổi hợp làm ăn buôn bán, xem tuổi hợp vợ chồng, hay xem tuổi con có hợp với bố mẹ sinh năm 1982 hay không.
Nữ Nhâm Tuất hợp làm ăn nhất với tuổi Canh Thân, Ất Sửu, nếu hợp tác sẽ đạt được nhiều thành công, thu được lợi nhuận lớn.Nếu kết hôn với tuổi thì Tân Hợi, Canh Thân sẽ dễ dàng trở nên giàu có, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và yên ấm…..
Ngũ Hành Theo Năm Sinh Cho Biết Bạn Thuộc Mệnh Gì?
Xem cũng như xem mệnh theo tuổi sẽ giúp bạn biết mệnh của mình là gì trong phong thủy. Dựa vào năm sinh bạn cung cấp công cụ xem mệnh theo tuổi cho biết thông tin về sự hợp khắc giữa các mệnh. Từ đó có thể lựa chọn được màu sắc hợp mệnh, thông tin về tuổi hợp khắc.
Ý nghĩa xem tuổi theo mệnh?Khi xét về sự hợp khắc, tương sinh giữa hai tuổi cần dựa vào bản mệnh ngũ hành. Vì mỗi người đều có một mệnh khác nhau dựa theo năm sinh. Chính vì thế dựa vào năm sinh mà có thể biết mình thuộc mệnh gì? Từ đó biết được các màu sắc chủ đạo hợp với bản mệnh của mình trong ngũ hành. Cũng như lựa chọn các vật phẩm phong thủy một cách dễ dàng hơn qua tra mệnh theo năm sinh.
Ngoài ra khi sử dụng cách xem mệnh theo năm sinh sẽ giúp bạn cảm thấy an tâm hơn về mọi mặt.
Xem cung mệnh theo năm sinhXem mệnh ngũ hành qua năm sinh sẽ giúp bạn biết tuổi bạn thuộc mệnh gì? Dựa vào các tiêu chí khi xét về mệnh. Từ đó hé lộ các tuổi hợp khắc, giúp bạn lựa chọn được người hợp tuổi để kết duyên cũng như biết được các con số may mắn, màu sắc hợp tuổi, hướng nhà…
Con số may mắn hợp mệnhKhi dựa vào năm sinh sẽ biết được con số may mắn và xung khắc tương ứng với mệnh của bạn. Nhằm mang lại sự hỗ trợ về mọi mặt. Lựa chọn được con số may mắn sẽ giúp bạn biết được những thông tin về sự tương sinh tương khắc khi chọn biển số xe.
Hướng nhà hợp tuổiHướng nhà hợp tuổi dựa theo năm sinh sẽ mang lại nhiều điều thuận lợi khi tiến hành xây nhà. Đồng thời giúp bạn tránh được các hướng xấu, xung khắc với tuổi khi làm nhà. Công cụ xem mệnh theo năm sinh sẽ liệt kê ra các hướng tốt hợp tuổi để gia chủ có thể lựa chọn.
Tuổi hợp làm ănXem bản mệnh ngũ hành theo năm sinh sẽ cung cấp các danh sách tuổi hợp kết hôn, tuổi hợp tác làm ăn. Để lựa chọn được các thông tin về tuổi hợp khắc. Mang lại sự kết hợp giữa mệnh của hai tuổi. Tạo được tiền đề hỗ trợ cho mọi việc được thuận lợi, hanh thông hơn khi hợp tuổi.
Từ khóa : cách xem mệnh theo năm sinh, cung mệnh theo năm sinh, ngũ hành theo năm sinh, tra mệnh theo năm sinh, xem cung mệnh theo năm sinh, xem mệnh các năm, xem mệnh ngũ hành, xem mệnh phong thủy, xem mệnh qua năm sinh, xem mệnh theo năm, xem mệnh theo tuổi, xem mệnh tuổi, xem phong thủy theo tuổi, xem tuổi mệnh gì.
Chương 4: 12 Con Giáp Và Những Đặc Tính, Tướng Học Khảo Luận, Tác Giả Nhiều Tác Giả
Theo Hữu Ngọc và Barbara Cohen
Tuổi Tí (Con Chuột)
Lẹ lắm, thấy mồi là Chuột không tha! Khôn ngoan lại nhanh trí. Tuổi Chuột tận hưởng của dư thừa dù hư hỏng, tệ hại và lại rất rất mực hài lòng về việc nầy.
Tuổi nầy mê hương vị ngon ngọt và còn khoe ra cho mọi người biết nếu gặp dịp. Ngoài tật nầy ra, tuổi Chuột chơi với ai cũng được và kết bè với nhiều bạn trung thành. Thật lạ! Tuy bề ngoài cười cười nói nói ngọt ngào nhưng trong bụng thì không hiền gì. Muốn làm gì thì đã tính toán trước kỷ lưỡng, chỉ tội tánh ham muốn làm ảnh hưởng trong lúc thực hành. Có lẻ vì vậy mà tuổi Chuột hay ra vẻ dễ thương và nài nỉ – trong bụng đã tính chuyện có lợi ($$$) cho mình! Thích của” chùa” nhưng lại rất rộng rải với người cùng” loại” (ám chỉ bạn bè và người nhà tỏ ra trung thành). Người khác thoạt nhìn vào Tuổi nầy thì nghĩ là người tánh khí bất thường, miệng lưỡi, nhưng không phải là hạng tồi tệ. Tội nghiệp! Ðấu khẩu là nghề của chàng hay nàng, khiến cho người chung quanh hoặc thương hoặc ghét tức khắc. Tuổi Chuột thích đứng ngoài nhìn vào trong để học hỏi, ít nhất cũng được đôi ba điều hay. Tánh tò mò có sẳn nên cũng thích thử thách để vươn lên. Không như vậy thì đâm chán nản Tính tìm tòi mạo hiểm nầy tạo nhiều ưu điểm cho tuổi Chuột, trong đó phải nói đến khả năng đấu trí nhạy bén. Bằng không thì quả là phí tài ba suất sắc của tuổi chuột. Tuổi Chuột cần phải biết cung kính người khác Tỏ ra tự giác, tự trọng và đừng đụng chạm người khác trong đời sống Tuổi nầy mới hưởng hạnh phúc thật sự.
Tam Hạp:
Tuổi Chuột hạp với tuổi Thìn (con Rồng) và tuổi Thân (con Khỉ).
Tứ Xung:
Tuổi Chuột khắc/kỵ tuổi Mẹo (con Mèo), tuổi Ngọ (con Ngựa) và tuổi Dậu (con Gà).
******
Tuổi Sửu (Con Trâu)
Là con bò mộng trong tiệm đồ sứ chớ không phải là con bò thường đâu! Mặc dầu chậm chạp cứng chắc như thế, tuổi Trâu không phải là con bò sửa ngoài đồng.
Con vật khõe mạnh nầy sinh ra đã là bậc lãnh đạo, đáng tin cẩn, và có khả năng tự nhiên làm nên việc lớn. Dầu vậy, tuổi Trâu rù rề và nguyên tắc – theo những dự toán từng bước một và không hề mất hướng. Thiên hạ thấy tuổi Trâu quá nghiêm khắc và khó nới nẩm. Phẩm tính bền chặc tự nhiên làm mất tình xả giao và trở thành ngượng ngập giữa đám đông Tệ hơn nữa là Tuổi nầy không màng tới người khác suy nghĩ ra sao mà chỉ thích làm điều gì họ nghĩ là tốt cho họ. Tuy làm mặt lạnh nhưng tuổi Trâu cũng không tránh khỏi chịu đau lòng, cô đơn, và mất thân ái với người khác. Bạn bè và gia đình là nguồn an ủi lớn lao cho Tuổi này ngay cả khi họ cũng không hiểu họ đã làm gì cho tuổi Trâu nổi sùng nữa. Cứng đầu và độc đoán, tuổi trâu có khuynh hướng càn lên, xông xáo không biết thối lui. Nếu Tuổi nầy bị dồn ép vào chân tường thì có nước là Ðất cũng phải rung lên theo! Nói tóm tắt là tuổi Trâu không quan tâm đến chuyện bị dồn đẩy lắm, bởi vì Tuổi nầy nghĩ là họ là người tốt trong thiên hạ. Lý thuyết nầy cũng đúng, bởi lẻ tuổi Trâu thông minh, đáng tin cậy lo cho người, và đáng kính. Nếu bạn cần lời khuyên chân thật như nhất, và không thiên vị thì cứ hỏi tuổi Trâu. Cái khó nhất cho tuổi Trâu là làm sao khắc phục mình khỏi phải tật thiên kiến đã khiến họ khó làm thân với người khác. Nếu Tuổi nầy biết đánh giá những phẩm tính tốt của riêng mình, họ sẽ mở rộng tấm lòng ra để đón tha nhân vào.
Tam Hạp:
Tuổi Sửu hạp với tuổi Tỵ (con Rắn) và tuổi Dậu (con Gà).
Tứ Xung:
Tuổi Sửu khắc/kỵ tuổi Thìn (con Rồng), tuổi Mùi (con Dê) và tuổi Tuất (con Chó).
******
Tuổi Dần (con Cọp)
Cọp có thể chẳng là chúa sơn lâm nhưng mấy con mèo rằn nầy cũng không dễ bị ăn hiếp! Tuổi Cọp sanh ra đã là lãnh đạo, quyến rũ và kiêu hảnh.
Tuổi nầy có tướng mạo oai phong khiến người khác phải tuân phục, đúng như tuổi nầy muốn. Hơn thế nữa, tuổi cọp thích kiếm ăn một mình thích chính tay rình chụp con mồi. Rất nóng này! Thời gian là điều cốt yếu cho tuổi Cọp, thà tới trước ngồi đợi chớ không chịu trể tràng. Gan dạ thì không ai sánh lại. Tuổi Cọp thường tiên phuông trong chiến trận không kể trong phòng họp hay trên giường ngủ. Ở khu vực của phái đẹp hoặc chổ riêng tư thì tuổi Cọp tuyệt nhiên là Vua! Quí phái và săn đón Tuổi Cọp khiến cho người khác phái phải mê mệt tức khắc Thấy chuyện trái tai chướng mắt, Tuổi nầy đổ máu cho lẻ phải tới cùng. Ðịch thủ chỉ nghe thấy Tuổi nầy thôi, cũng đã sợ trước. Gần tuổi Cọp cũng phải cẩn thận một tí, bởi vì Tuổi nầy chụp bất tử đở không kịp Tuổi Cọp thường thay đổi tánh khí bất thường, lại thêm tánh căng thẳng hơn người khác nên có khi tốt, có khi xấu. Cũng vì thế nên nếu bị áp lực, Tuổi nầy lại đáp ứng không hữu hiệu nên dễ để lộ cảm xúc mãnh liệt cho người khác biết. Chính các tật hơi hàm hồ nầy làm cho bạn cũng như thù đều phải né xa ra. Tuổi Cọp nên tập tánh” điều hòa hóa” mọi chuyện. Nếu tuổi Cọp tập trung làm chủ chính mình và hướng năng lực dồi dào của mình vào những việc xứng đáng (thay vì phải chạy trong suốt cuộc sống) thì sẽ làm nên việc lớn.
Tam Hạp:
Tuổi Cọp hạp với tuổi Ngọ (con Ngựa) và tuổi Tuất (con Chó).
Tứ Xung:
Tuổi Cọp khắc/kỵ tuổi Tỵ (con Rắn), tuổi Thân (con Khỉ) và tuổi Hợi (con Heo).
******
Tuổi Mẹo (con Mèo)
Tuổi Mèo chân tướng lại là con Thỏ, muốn sửa lại cũng chẳng được. Rụt rè mà lại thu hút người khác Gặp Tuổi nầy là bạn cứ thích nâng chìu giống như một con gấu bông của bạn.
Cho nên đừng ngạc nhiên khi thấy người tuổi Mèo được nhiều người biết đến và bạn bè, bà con,dính líu không kể xiết. Bản tính thương người khiến Tuổi nầy khi yêu ai thì yêu người ấy như chính bản thân mình vậy Khi đã mê ai rồi thì cảm xúc lấn lướt mọi chuyện, đâm ra lý tưởng hóa mối quan hệ, nên thiệt thòi về mặt tình cảm, vì mình đã đi xa rời hiện thực. Nhưng tuổi Mèo bảo:” Có mất mát gì đâu!” . Khi thua trận phải rút quân, tuổi Mèo biết tập họp cơ sở bạn bè nòng cốt, điều chỉnh lối sống và phục hồi lại như thường. Người tuổi Mèo rất xúc cảm nếu không muốn nói là yếu lòng, nên cần phải có một chổ tựa vững chắc mới sống được. Mất sự an ủi đó và gặp ngang trái là họ phát khóc ngay, hay ngã ra bệnh. Không cần phải nói, tuổi Mèo không ưa cải vả, chịu nhục cho qua cơn. Tuổi nầy cũng tỏ ra tiêu cực và bất động – cốt để che dấu tâm sự bất an, hay oan ức của mình. Coi vậy chớ, bảo Tuổi nầy thay đổi chuyện gì theo ý bạn khuyên thì không được đâu, vì trời sinh Tuổi nầy có nhịp sống và suy nghĩ khác người, tự họ tìm đường giải quyết. Niềm hạnh phúc của Tuổi nầy là được vui chơi trong chính căn nhà trang thiết bị đầy đũ theo ý họ. Thể diện cũng quan trọng đối với Tuổi nầy. Ðó là lý do khiến họ lúc nào cũng trông nổi bật hơn người khác. Bỏ tiền chơi sang ? Không sai! Tuy nhiên, điều tuổi Mèo cần nhất là biết đánh giá mình Biết mình không đến nổi tệ thì đâu còn lo âu gì nữa. Biết người biết ta cộng thêm một ít can đảm nữa là đạt tới thành công.
Tam Hạp:
Tuổi Mèo hạp với tuổi Mùi (con Dê) và tuổi Hợi (con Heo).
Tứ Xung:
Tuổi Mèo khắc/kỵ tuổi Tí (con Chuột), tuổi Ngọ (con Ngựa) và tuổi Dậu (con Gà).
******
Tuổi Thìn (Con Rồng)
Hạ thủ con Rồng ? Không được đâu! Con Rồng là một trong những con giáp hùng mạnh nhất. May thay tuổi Rồng vị tha, thông minh, và bền bĩ. Biết chắc mình muốn gì và quyết tâm đạt cho bằng được.
Hơn thế nữa, tuổi Rồng tạo ảnh hưởng trên bạn bè dễ dàng và thường là trung tâm điểm gây chú ý trong những cuộc họp mặt giao tế. Như thế chưa đũ, tuổi Rồng lại đào hoa nữa! Bạn bè lúc nào cũng chú tâm lắng nghe theo Tuổi nầy xúi giục và khi tới lúc cho ý kiến, tuổi Rồng nắm phần chủ thắng. Rồng thì lúc nào cũng mô tả lớn hơn sự thật. Tuổi Rồng kiêu hãnh bao nhiêu thì lại xuất sắc bấy nhiêu về mặt khởi công cũng như đốc thúc cho công việc được trôi chảy. Tuổi Rồng nghĩ rằng mình sinh ra là để dẫn đầu! Cả đời cũng không nghèo, nếu không muốn nói là khá giả hơn người, mặc dầu chẳng bao giờ Tuổi nầy bị mãnh lực đồng tiền kích động. Tuổi Rồng thà ôm súng bắn không đạn chớ không chịu buông súng. Nói vậy có nghĩa là tuổi Rồng biết lợi dụng thời cơ, luôn luôn tìm cách củng cố sức mạnh đã là đáng kể của mình Dũng mãnh như vậy cho nên khi lâm cảnh bực bội thua thiệt, tuổi nầy vẫn vùng vẫy không biết chịu thua là gì. Cần vấn quan ? Hỏi tuổi Rồng! Thật ra Tuổi nầy chỉ muốn có một vai trò: lãnh đạo, làm vua, ra lệnh. Họ là người lãnh đạo thật sự, tự biết mình làm gì để được ngồi cao hơn hết. Qua mặt tuổi Rồng thì không nên làm – coi chừng bị con nầy phun lửa phỏng da! Lời khuyên cho tuổi Rồng: khôn ngoan là nên hấp thu những nguyên tắc về tùy thời, cảm thông và tha thứ. Cao hơn, mạnh hơn, tưởng như được người trọng nể, nhưng cũng khiến Tuổi nầy sống một cuộc sống không trọn vẹn. Nếu như tuổi Rồng biết cân bằng giữa ước vọng thành công và biết tán thưởng chuyện nhỏ nhặt, họ sẽ sống một cuộc sống đáng sống hơn.
Tam Hạp:
Tuổi Rồng hạp với tuổi Tí (con Chuột) và tuổi Thân (con Khỉ).
Tứ Xung:
Tuổi Rồng khắc/kỵ tuổi Sửu (con Trâu), tuổi Mùi (con Dê) và tuổi Tuất (con Chó).
******
Tuổi Tỵ (con Rắn)
Tuổi rắn nói một cách đơn giản là hên! Có tài ngoại giao và được biết tiếng. Tuổi nầy toàn gặp may mắn về tiền bạc và thường dư dã hơn mức cần thiết, dẫu cho tiền bạc đối với Tuổi nầy không phải là mục tiêu sau cùng để theo đuổi, họ vẫn có dư.
Ðặc tính duyên dáng và rộng rải sẳn có khiến cho Tuổi nầy thu hút người khác phái. Tưởng rằng mắt Rắn trông là ghê lắm. Tuổi Rắn quyến rũ nên có nhiều kẻ mê theo. Tuổi nầy khó bị chinh phục, hơi nguy hiểm và khôn ngoan không ngờ được. Con giáp nầy ngã nhiều về triết lý hơn. Tính mộng mơ khiến cho Tuổi nầy bị ảnh hưởng của cảm xúc và trực giác khi phải quyết định làm việc gì. Tuổi rắn không mấy tin vào ý kiến của người khác mà chỉ tin vào chính trực giác và ý riêng của mình. Mặc dầu bề ngoài trông năng động và hoạt bát. Tuổi Rắn hay cảm thấy bất an đến nổi đôi khi lộ ra ghen tức và có tính chiếm hữu. Kết quả là người thân hóa thành kẻ lạ mà đúng ra không đến nổi lạnh nhạt như vậy. Kẹt tiền ? Không sao, tuổi nầy vẫn nhờ vả gia đình, bè bạn được như thường. Chổ đông người, tuổi Rắn hay tô điểm thêm hay nói quá câu chuyện cốt ý để tự an ủi mình. Bị bỏ rơi ? Tuổi nầy tìm cách chinh phục lại vị thế tình cảm bằng mọi giá. Tuổi Rắn ít khi để ý đến những tiểu tiết mà chính những chuyện nhỏ nầy đã gây nên bảo táp liên hồi! Hơn thế Tuổi nầy cố ý làm mọi cách để để mọi người chú ý tới mình. Uyển chuyển là nghề của chàng hay nàng – có thể làm hai việc ngược nhau cùng một lúc mà vẫn chu toàn. Tuổi rắn không ưa những người làm ăn dỡ chừng. Tuổi Rắn muốn người khác cũng làm chạy việc rập khuôn như chính họ. Tuổi Rắn cần tập tánh kính trọng, khiêm tốn, cộng với tính tự chủ. Nếu tập tính huênh hoang cộng với tật cái gì cũng muốn làm cho bằng được thì phải sớm bạc đầu. Một khi tuổi nầy nhận thức rằng: niềm tin phát xuất tự chính bên trong bản thân mình, họ sẽ đạt được hạnh phúc thật sự.
Tam Hạp:
Tuổi Rắn hạp với tuổi Sửu (con Trâu) và tuổi Dậu (con Gà).
Tứ Xung:
Tuổi Rắn khắc/kỵ tuổi Dần (con Cọp), tuổi Thân (con Khỉ) và tuổi Hợi (con Heo).
******
Tuổi Ngọ (Con Ngựa)
May là trời cũng có chổ thênh thang cho ngựa chạy! Năng động, biết làm tiền, thích đi đây đi đó. Tuổi Ngọ là con Giáp du mục trong mười hai con giáp.
Tới lui từ chổ nầy, dự án nọ, sang chổ khác, chương trình khác. Giỏi là biết làm ra tiền. Làm ra tiền cốt để thỏa mản ước vọng ngầm là cũng có chút đỉnh với người ta. Tuy vậy Tuổi nầy vừa lo làm tiền mà vẫn giử được tính độc lập và tự do cho mình. Tuổi ngựa vừa tình tứ lại vừa kín đáo khiến nên thường kẹt trong tình thế khó xử. Thế nhưng ái tình đến với Tuổi nầy một cách dễ dàng, bởi lẻ tuổi Ngọ tự mình phô bày hoặc quyến rũ người khác phái. Cứ xem trong các buổi tiệc tùng, bạn thấy tuổi ngựa có lẻ là tuổi thường hay có mặt nhất. Mặc dù Tuổi nầy không có tính phô trương lắm nhưng cũng gắng tỏ ra là mình biết, mình khôn mình giỏi một phần nào đó. Ðiểm lạ là tuổi Ngựa hay cảm thấy mình hơi thua kém bạn bè chút đỉnh nên hay thay đổi nhóm bạn chỉ vì vô cớ cảm thấy mình có gì không hoàn chỉnh lắm. Tính thiếu kiên nhẫn nầy khiến cho tuổi Ngựa ít chú tâm đến nhu cầu của người khác. Tuổi nầy thà nắm chắc tình huống trong tay mình trước chớ không chờ đến kẻ khác tác động đến hoặc cho ý kiến vô. Tính” Một thân một ngựa” nầy khiến người khác phải né xa ra, nhưng lại khiến cho Tuổi nầy hùng dũng hơn và dễ thành công hơn. Tuổi Ngựa rất là tự tin và sẳn sàng làm bất cứ việc gì để tiến lên trước hơn người khác. Mặc dù tuổi Ngựa không có khuynh hướng nhìn xa một sự việc, nhưng lại rất nhạy bén biết điều gì là cần làm. Tuổi nầy hăng làm và làm được việc thật sự. Ðiều cần bổ túc lớn nhất cho tuổi Ngựa là phải tập cho tâm tính hòa nhã. Có như vậy mới không bị chao đảo và thấy rằng hạnh phúc trong đời là ngay đây, không phải đâu xa.
Tam Hạp:
Tuổi Ngựa hạp với tuổi Dần (con Cọp) và tuổi Tuất (con Chó).
Tứ Xung:
Tuổi Ngựa khắc/kỵ tuổi Tí (con Chuột), tuổi Mẹo (con Mèo) và tuổi Dậu (con Gà).
******
Tuổi Mùi (con Dê)
Mơ mộng? Ðúng là tuổi con Dê! Sáng tạo, bí hiểm và tự suy tự đoán. Những giáo điều không chính thống và cả những tuồng tích của tân trường phái cũng dễ dàng được tuổi này chấp nhận.
Tuy vậy tuổi Dê có nhiều năng khiếu và có dịp vẫn tiêu khiển ăn chơi như thường. Thiên tính tổ chức, công việc làm ăn hay bị trộn lộn với ước mơ, ảo vọng. Tìm một thợ thủ công hay một nghệ nhân thì cứ kiếm tuổi Dê,và đừng quyên rằng tuổi này cũng quyến rũ lắm. Có thể tại tánh khí nghệ sĩ nên tuổi Dê hay thấy mình bất ổn. Tuổi này muốn được người khác yêu thương và tán thưởng. Không được thì sinh ra ưu sầu, hoang mang. Tánh quá nhạy cảm khiến cho tuổi Dê cảm thấy bất an liên hồi vì những chuyện không đâu. Chính cái tính hoang mang sợ sệt mông lung nầy mà tuổi Dê phải chịu khổ trên đường tình. Một lần thất bại trong tình trường có thể khiến tuổi nầy ôm hận cô đơn suốt kiếp. Tại sao vậy ? Tuổi Dê tránh đụng chạm bằng mọi giá, kể cả phải hy sinh một mối tình cũng được. Tuy vậy, nếu đang yêu, tuổi Dê không ngần ngại nói cho người yêu những gì họ muốn – và năn nỉ về những điều đó không thôi Vậy thì tuổi Dê và Người tuổi nầy yêu: Ai” Dê” hơn! Thật ra bên kia chủ động cũng không có gì đáng cho Tuổi nầy quan tâm mà còn hạp với cái tính lơ đảng và mơ hồ của tuổi Dê hơn. Tuổi Dê cũng rất chú trọng diện mạo bên ngoài cho nên đừng lấy làm lạ khi khi thấy Tuổi nầy tốn nhiều thì giờ chải chuốt, ngắm nghía. Lời khuyên cho tuổi nầy là cứ tập tánh thư thả và để cho người khác có lúc chủ động. Khi mà Tuổi nầy nhận thức được là bạn bè cũng như người mình yêu không thể bỏ rơi mình nếu mình cởi mở và không vọng tưởng thì đời mình sẽ đẹp như một cánh đồng hoa, tha hồ tận hưởng!
Tam Hạp:
Tuổi Dê hạp với tuổi Mẹo (con Mèo) và tuổi Hợi (con Heo).
Tứ Xung:
Tuổi Dê khắc/kỵ tuổi Sửu (con Trâu), tuổi Thìn (con Rồng) và tuổi Tuất (con Chó).
******
Tuổi Thân (con Khỉ)
Con Khỉ hay hờn là một con Khỉ tiệc tùng! Dễ thương và nhiệt tình, tuổi Khỉ thèm thú vui sinh hoạt, càng vui càng hay.
Tuổi này thường chuyển từ nhóm bạn này sang nhóm bạn khác kéo theo cả nhóm bạn tương phản nhau. Nhờ nhanh trí, khôn lanh và tươi nhuần, Tuổi nầy được người thân cận xếp vào hạng có tiếng tăm. Tuổi Khỉ cũng chịu khó nghe theo ý kiến của người khác và có khả năng giải quyết những tình huống phức tạp dễ dàng. Sanh ra đã là mang tính tò mò nên tuổi Khỉ biết nhiều chuyện lắm. Gặp bạn bè Tuổi nầy thế nào cũng lòe chút đỉnh kiến thức của mình.
Mặt yếu của tuổi Khỉ” quậy” là Tuổi nầy khó nhận nhận thức rõ ràng trắng đen phải trái. Hạnh phúc riêng mình mới là chuyện lớn, ngoài ra là lặt vặt bỏ đi cũng không sao. Cung cách này có lúc cũng được việc nhờ vào lanh lợi và biết chọn lời.
Không phải ai cũng bị tuổi Khỉ dẫn dụ được nhưng tuổi nầy có thật sự quan tâm đến điều đó không ? Người ta có thể bảo rằng: Người gì mà cứ thích đồn nhảm, bất cập – nhưng họ không hiểu là tuổi Khỉ trời sanh đã thích tò mò, cái gì cũng muốn thử một lần cho biết. Vì vậy quan hệ trong cuộc sống cũng hóa ra bình thường, đâu cũng vào đấy.
Ðặc tính thứ hai của tuổi Khỉ là mê chơi. Mê quá độ nên gặp rắc rối. Khó cầm lòng từ chối tham gia những cuộc vui, ăn nhậu. Kết quả của sự mê chơi là mệt mỏi và buồn lòng (người khác!) và Tuổi nầy mới thấy tỏ ra ân hận một chút. Tuổi Khỉ ít khi nhận lổi mình thẳng thừng nhưng ít ra cũng không tái phạm.
Tuổi Khỉ nếu có lúc chịu nghĩ đến người khác trước khi nghĩ đến bản thân mình, người chung quanh sẽ không phiền trách và cuộc sống tuổi nầy mới được vẹn toàn. Nhớ kỷ!
Tam Hạp:
Tuổi Khỉ hạp với tuổi Thìn (con Rồng) và tuổi Tí (con Chuột).
Tứ Xung:
Tuổi Khỉ khắc/kỵ tuổi Dần (con Cọp), tuổi Tỵ (con Rắn) và tuổi Hợi (con Heo).
******
Tuổi Dậu (con Gà)
Trong 12 con giáp, tuổi Gà đáng ra là tuổi con Công xòe kênh kiệu! Nhanh trí mà lại thực tiển và phong phú, Tuổi nầy nhất quyết chỉ làm những gì họ có làm qua hoặc cho là phải.
Tài quan sát sắc bén, không thể nào làm điều dấu diếm hay qua mặt Tuổi nầy được, y như tuổi Gà có cặp mắt phía sau lưng vậy!Phẩm tính nầy làm cho nhiều người tưởng là tuổi Gà có” nghề” xũ quẻ hay bói toán. Tánh thẳng thừng nên trung thành tuyệt đối. Tuổi Gà không chao đảo, lay động, và chẳng cần rụt rè giử thể, họ là một cuốn sách đã mở sẳn, nói điều thật và giử lời. Tuổi nầy nghĩ rằng mình phải có ý kiến thì người khác mới tôn trọng mình. Nhưng cũng vì tính thẳng thắn quá nên dễ bị kẻ khích động dụ dẫn mà không hay. Nhớ là tuổi Gà không hề bay trong mộng mị, lúc nào cũng đề cao cảnh giác.
Tuổi Gà dày dạn nầy làm điều chi cũng phải làm hoàn hảo và qui cách, đặc biệt là việc chăm sóc diện mạo. Chải chuốt và ngắm nghía hoài cũng thấy chưa được! Một sợi tóc bung ra cũng không hài lòng. Nếu được lưu ý hay khen ngợi là cường tráng dầu chỉ là vài lời êm dịu, tuổi Gà sẽ chìu lòng hết mực.
Tuổi Gà thích đi xa nhà, đặc biệt đi với bạn bè yêu kính mình. Ở nhà ăn cơm một mình không xong, thà đi chơi thâu đêm với một bầy bạn hổn độn sướng hơn. Chưng diện thì có lẻ là nổi tiếng nhất xóm! Ðúng” mode” mới là vấn đề, tiền bạc tốn kém không quan trọng.
Nổi bật thì có nổi bật, nhưng khi ở một mình thì tuổi Gà lại thích rút về cuộc sống đơn giản, thủ cựu.
Mặt ngược lại của tuổi Gà là dễ hóa ra tư lự hay mơ mộng không thôi đến chuyện đại sự, nếu có tình cảm ảnh hưởng đến. Tuổi Gà có khả năng mộng tưởng tận cùng đến khi nào thực tại xâm lấn mới chịu thôi.
Nói vậy chứ tuổi Gà là một trong những người đồng hành trung thành và đáng tin cậy nhất, sẳn sàng chịu thiệt để làm vui lòng bạn. Tuổi Gà cần biết giá trị của tình cảm và linh hồn cũng không kém gì diện mạo. Mặt đẹp thì trí óc cũng phải bén nhạy và việc xử thế cũng phải tốt. Tất cả mới làm cho cuộc sống vuông tròn.
Tam Hạp:
Tuổi Gà hạp với tuổi Sửu (con Trâu) và tuổi Tỵ (con Rắn).
Tứ Xung:
Tuổi Gà khắc/kỵ tuổi Tí (con Chuột), tuổi Mẹo (con Mèo) và tuổi Ngọ (con Ngựa).
******
Tuổi Tuất (con Chó)
Có phải con chó là bạn trung thành nhất của con người chăng ? Có thể lắm. Trung thành, trung tín trung trực.
Tuổi Chó có một đức hạnh vững vàng trong cách sống và đáng được trông cậy trong những lúc khó khăn. Ngoài ra Tuổi nầy rất kín miệng, nghe chuyện người không bao giờ để lộ. Tuổi Chó tinh ý nhận ra điều sai điều phải và giử vững trách nhiệm, làm trọn bổn phận cho tới cùng. Tuổi nầy có một triết lý để sống: Sống phải đạo, giúp đở người cô thế, và chống lại bất công bằng mọi cách. Nhớ rằng tuổi Chó một khi quyết định chuyện chi là quan trọng cho họ, Tuổi nầy theo đuổi chuyện đó tới cùng Tuổi nầy không thích truyện trò ruồi bu, chỉ chú tâm vào mấu chốt của sự việc mà thôi. Tuổi nầy cũng vui buồn bất chợt không lường trước được, ví như một con chó phóng ra gặp bạn không biết chắc là nó sẽ liếm chân mừng hoặc cắn bứt giò bạn.
Tuổi Chó cũng có lúc làm việc liều mạng khi cảm thấy lo âu bồn chồn vô cớ. Cần có thời gian gần gủi để tìm hiểu, Tuổi nầy mới từ từ tin tưởng người đối diện được.
Thiếu sự tin cậy nầy, tuổi Chó đâm ra xét đoán phiến diện, chỉ trích và thô lổ với người khác. Hơn thế nữa, Tuổi nầy có chút đỉnh bất thường về phương diện tình ái, lúc thương lúc ghét khó lường, mà khi đã không thích ai rồi thì có thể ghét người ấy tận mạng.
Tuổi Chó có điểm hay là làm thương mại giỏi, lượm đồ vụn vặt cũng làm nên tài sản bạc triệu như chơi.
Nói về đường tình duyên thì ôi sao lận đận, tìm hoài cũng chẳng thấy ý trung nhân. Tuổi nầy có tánh độc tài về mặt tình cảm, thương yêu ai thì yêu cho bằng được và cũng bắt buộc người tình đáp lại tối đa! Ðiều khuyên cho tuổi Chó là hãy dẹp bỏ những nổi lo âu vô lý và những đòi hỏi xa vời thiếu thực tế, chỉ làm cho người mình thương tránh né một cách đáng tiếc.
Tam Hạp:
Tuổi Chó hạp với tuổi Dần (con Cọp) và tuổi Ngọ (con Ngựa).
Tứ Xung:
Tuổi Chó khắc/kỵ tuổi Sửu (con Trâu), tuổi Thìn (con Rồng) và tuổi Mùi (con Dê).
******
Tuổi Hợi (con Heo)
Chắc chắn là người tuổi con Heo sống trong màu hồng!Sang và trọng. Tuổi này dễ thứ tha và có cung cách hoàn chỉnh và tài thưởng ngoạn có một không hai.
Tuổi Heo hoàn chỉnh cho đến nổi người khác nhìn vào tưởng họ là kẻ tự phụ. Những người đó đã lầm to. Tuổi Heo vị tha và không hề nghĩ mình là trên trước người khác. Tuổi này đùm bọc bạn bè và gia tộc, và chịu khổ nhọc để cho người khác được hạnh phúc. Giúp người là hạnh phúc thực sự của tuổi Heo, nhìn thấy người ta vui thì tuổi này mới vui. Nhưng thực tế phủ phàng cho tuổi Heo là không ai biết đến và tán thưởng việc này.
Tuổi Heo quá tử tế và rộng lượng như một vị thánh hiền nên dễ bị kẻ xấu làm hại hoặc lợi dụng! Tuổi Heo biết trọng người nên làm bạn với Tuổi này là hưởng trọn đức tính nổi bật đó của tuổi Heo. Mặc dù vui vẻ như đã nói, tuổi Heo cũng có lúc cau có nếu có ai bảo là họ đang có một điều gì dó trật. Nhưng cũng là đúng cho Tuổi này thôi! Tuổi Heo không ưa mấy kẻ làm tài lanh dạy khôn mình mà chỉ thích làm những gì mình thấy phải làm. Nếu bạn giử sao cho đừng chỉ trích tuổi Heo, Tuổi này phải phải là những người bạn chân tình và trung thành nhất trong thế gian. Ðã có tiếng tăm, tuổi Heo lại thông minh cực độ. Tuổi nầy vừa học vừa chơi, vừa tìm tòi để bổ sung kiến thức.
Tuổi nầy cũng mê ăn mê uống khiến cho người ta trêu là Tuổi mê ăn trong mười hai con giáp! Thức ăn thức uống phải là thượng hạng. Vì có tấm lòng vàng, Tuổi nầy là người bạn đời tuyệt vời của bạn. Tuy vậy, tuổi Heo có tính phân biện trong đối xử, ai thích họ thì họ đáp ứng lại vô vàn, người không thích họ thì họ giả lơ không nói tới. Ðiều khuyên cho tuổi Heo là nên mở rộng cuộc sống hoạt động ra hơn nữa. Càng đem bản thân mình hội nhập vào dòng người muôn dạng thì tuổi Heo lại càng nổi hơn.
Tam Hạp:
Tuổi Heo hạp với tuổi Mẹo (con Mèo) và tuổi Mùi (con Dê).
Tứ Xung:
Tuổi Heo khắc/kỵ tuổi Dần (con Cọp), tuổi Thân (con Khỉ) và tuổi Tỵ (con Rắn).
Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Số Mệnh, Tuổi Tác Qua Xương Cốt Và Ngũ Đế trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!