Xu Hướng 6/2023 # 16 Điều Nhất Thiết Bạn Phải Biết Để Phòng Bệnh Dại – Trung Tâm Tiêm Chủng Happy Sky # Top 15 View | Dhrhm.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # 16 Điều Nhất Thiết Bạn Phải Biết Để Phòng Bệnh Dại – Trung Tâm Tiêm Chủng Happy Sky # Top 15 View

Bạn đang xem bài viết 16 Điều Nhất Thiết Bạn Phải Biết Để Phòng Bệnh Dại – Trung Tâm Tiêm Chủng Happy Sky được cập nhật mới nhất trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Bệnh dại là gì?

Bệnh dại là bệnh gây ra bởi một loại vi rút, bệnh lây truyền từ các loại động vật sang người. Có hai thể bệnh lâm sàng của bệnh dại là thể điên cuồng và thể dại câm (bại liệt), trong đó thể điên cuồng là phổ biến nhất.

Ảnh: Nguồn Internet

2. Bệnh dại lây truyền như thế nào?

Vi-rút dại xâm nhập vào hệ thần kinh của động vật có vú. Vi-rút dại chủ yếu được lây truyền từ nước bọt của các loài động vật bị dại sang người qua vết cắn hoặc qua vết trầy xước trên cơ thể con người. Bệnh dại cũng có thể lây truyền sang người khi động vật bị dại liếm vào vết thương hoặc tiếp xúc vào những chỗ da bị trầy xước, hoặc lớp niêm mạc miệng, mũi của người.

96% các trường hợp gây bệnh dại ở người tại Đông Nam Á là do chó cắn, tuy nhiên cũng có một số báo cáo về bệnh dại ở người là do vết cắn của mèo, cầy, chó rừng, cáo, chó sói và các loại động vật ăn thịt khác. Bệnh dại gây ra bởi khỉ và chuột là rất hiếm. Ngựa và lừa thường trở nên hung hăng và cắn mạnh khi chúng bị bệnh dại. Trâu và bò không cắn khi chúng bị nhiễm bệnh dại, nhưng cũng cần phải đề phòng khi thăm khám trâu bò bị ốm và có triệu chứng tăng tiết nước bọt ở miệng.

Đôi khi, những người chủ chăn nuôi nhầm lẫn bệnh dại với bệnh lở mồm long móng, nhiễm trùng máu có xung huyết hoặc khó thở và họ có thể bị nhiễm vi rút dại khi chủ quan và chăm sóc, cho vật nuôi uống thuốc bằng tay.

Chưa có báo cáo dựa trên bằng chứng nào về bệnh dại trên người xảy ra do sử dụng sữa. Những người giết mổ chuyên nghiệp có thể có nguy cơ bị nhiễm bệnh khi giết động vật bị dại và xử lý phần não hoặc các bộ phận bị nhiễm vi rút khác, tuy nhiên không có trường hợp nào lây bệnh trên người do ăn thịt đã nấu chín.

Việc lây truyền bệnh dại từ người sang người thông qua việc cấy ghép giác mạc hoặc các nội tạng khác là tương đối hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra. Việc lây truyền này đã xảy ra ở những người nhận giác mạc cấy ghép và gần đây xảy ra đối với một số trường hợp người nhận cấy ghép các nội tạng đặc và mô mạch. Do vậy, giác mạc hoặc các bộ phận cơ thể con người không được lây từ bệnh nhân chết do viêm não hoăc bất kỳ bệnh thần kinh nào khác mà chưa được chẩn đoán rõ ràng.

Mặc dù bệnh nhân mắc bệnh dại rất hiếm khi cắn người khác, tuy nhiên những người chăm sóc bênh nhân cũng nên thận trọng và cảnh giác khi chăm sóc bệnh nhân bị dại, đặc biệt tránh tiếp xúc với nước bọt của bệnh nhân bị dại.

3. Xử lý vết cắn khi bị động vật cắn như thế nào?

Nếu một người bị động vật cắn thì cần thực hiện như sau:

– Vết thương cần được rửa ngay với xà phòng và dưới vòi nước chảy liên tục trong thời gian khoảng 10-15 phút. Nếu không có xà phòng, có thể rửa ngay vết thương bằng nước sạch dưới vòi nước chảy liên tục 15 phút. Đây là phương pháp sơ cứu hiệu quả nhất để chống lại bệnh dại.

– Vết thương cần được rửa kỹ với cồn 70% hoặc cồn iod, nếu có.

– Đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế để điều trị càng sớm càng tốt.

4.Những điều không nên làm đối với vết cắn của động vật:

– Tránh sử dụng các chất kích thích vào vết thương như ớt bột, nước ép hoặc nhựa cây, axit hoặc kiềm.

– Không băng bó, đắp thuốc kín vết thương.

5. Bệnh dại phát triển trong cơ thể con người như thế nào?

Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, vi-rút dại phát triển từ lớp trong cùng của mô dưới da (gọi là mô dưới da), hoặc từ cơ bắp tiến vào các dây thần kinh ngoại biên (tức là các dây thần kinh trong cơ thể con người nằm ngoài não hoặc tủy sống). vi rút di chuyển dọc theo các dây thần kinh tới tủy sống và não bộ với tốc độ ước tính khoảng 12-24 mm mỗi ngày. Người bị nhiễm bệnh có những thay đổi hành vi và có những biểu hiện lâm sàng khi vi rút bắt đầu xâm nhập vào não bộ. Thời gian ủ bệnh có thể từ vài ngày đến vài tháng, và có thể dài tới 1 năm.

6. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh dại?

Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển lây nhiễm bệnh dại bao gồm:

– Loại hình tiếp xúc

– Mức độ nghiêm trọng của vết cắn

– Số lượng vi rút dại xâm nhập vào

– Loại động vật cắn

– Tình trạng miễn dịch của bệnh nhân

– Vùng bị cắn – vết thương ở đầu và cổ, cũng như những vết thương ở các khu vực đầu mút thần kinh như ngón tay, thường có thời gian ủ bệnh ngắn hơn do khoảng cách gần hơn cho vi rút xâm nhập vào mô thần kinh.

7. Thường mất bao lâu để bệnh dại khởi phát trên chó và mèo? Một con vật bị bệnh dại có thể sống được bao lâu?

Thời gian ủ bệnh có thể kéo dài từ một vài ngày đến vài tháng, trong khi thời gian phát bệnh – cho đến khi chết – dao động từ 1 đến 7 ngày.

8. Chó dại có biểu hiện như thế nào?

Các biểu hiện đặc thù ở chó dại là những sự thay đổi trong hành vi thông thường của nó, chẳng hạn như:

Cắn khi không bị trêu chọc; Ăn những thứ khác thường như gậy, móng tay …; Chạy mà không có lý do rõ ràng; Thay đổi trong âm thanh, ví dụ sủa khàn và gầm gừ hoặc sủa không ra tiếng; Tiết nhiều nước bọt hoặc sùi bọt mép – nhưng không sợ nước (chứng sợ nước); Thay đổi thói quen thường ngày hoặc chết.

9. Những dấu hiệu và triệu chứng của người bị bệnh dại là gì?

Người mắc bệnh dại có các dấu hiệu và triệu chứng sau đây:

– Đau hoặc ngứa ở vết cắn (trên 80% các trường hợp)

– Sốt, mệt mỏi, đau đầu kéo dài 2-4 ngày.

– Sợ nước (chứng sợ nước)

– Không chịu được tiếng ồn, ánh sáng hoặc không khí

– Sợ hãi khi thấy cái chết sắp xảy ra

– Tức giận, bứt rứt và trầm cảm

– Tăng động

– Ở giai đoạn sau, chỉ thoáng nhìn thấy hình ảnh nước đã có thể gây co thắt ở cổ và họng

– Thời gian bị bệnh thường là 2-3 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 5-6 ngày hoặc dài hơn khi được chăm sóc tích cực.

10. Có biện pháp điều trị đặc hiệu nào cho bệnh nhân dại hay không?

– Không có phương pháp điều trị đặc biệt nào một khi đã phát bệnh. Hầu như không thể làm được gì ngoài việc giữ cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái, giảm đau đớn và lo lắng bồn chồn.

– Người chăm sóc bệnh nhân cần sử dụng thiết bị phòng hộ cá nhân để tránh xa vết cắn hoặc nước bọt nhiễm bệnh từ màng nhầy và vết thương.

– Giữ bệnh nhân trong một căn phòng yên tĩnh với ánh sáng dịu và tránh các tác nhân kích thích (ví dụ như tiếng ồn lớn, không khí lạnh) vì chúng có thể làm tăng nguy cơ co thắt và co giật.

– Uống thuốc an thần diazepam 10 mg 4-6 giờ một lần, bổ sung thêm chlorpromazine 50-100 mg, hoặc tiêm morphine vào tĩnh mạch nếu cần thiết sẽ giúp kiểm soát được các cơn co thắt cơ và hiện tượng dễ bị kích thích.

– Cần phải truyền dịch tĩnh mạch vì bệnh nhân thường không ăn được qua đường miệng.

11. Có phải bệnh dại luôn gây tử vong không?

Bệnh dại do virus dại cổ điển gần như gây tử vong 100% trên người, hiện nay bệnh dại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

12. Có phải chỉ cần theo dõi con chó, mèo đã gây ra vết cắn trong vòng 10 ngày mà không cần tiến hành điều trị?

Không. Ở những nước có tỉ lệ bệnh dại lưu hành phổ biến trên đàn chó, mèo lớn, bắt buộc phải tiến hành điều trị và theo dõi chó/mèo gây ra vết cắn trong vòng 10 ngày. Nếu con vật vẫn khỏe mạnh trong thời gian theo dõi, có thay chế độ dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) thành chế độ dự phòng trước phơi nhiễm cho người bị cắn, tức là vắc-xin tiêm sẽ ngăn ngừa bệnh dại cho người đó nếu bị cắn trong tương lai.

13. Trong những điều kiện nào chúng ta phải tiêm vắc xin chống bệnh dại sau khi bị cắn?

Tiêm vắc-xin dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm (PEP) là bắt buộc nếu bạn bị chó, mèo hay các động vật khác bị dại hoặc nghi ngờ bị dại cắn.

Cần áp dụng PEP trong các điều kiện sau đây:

– Nếu vết cắn gây xước da và vết thương chảy máu.

– Nếu màng nhầy ở vùng da tiếp xúc với nước bọt của động vật nghi dại.

– Nếu con vật đã cắn người bị chết; biến mất trong thời gian theo dõi; có biểu hiện hành vi không bình thường, thất thường; nếu kết quả xét nghiệm chất liệu não của động vật nghi dại hoặc bị dại cho kết quả dương tính.

14. Liệu tiêm vắc-xin phòng dại có thể gây bệnh dại không?

Không. Tất cả các loại vắc-xin dại cho người đều đã được bất hoạt. Vắc-xin phòng dại trên người phải trải qua một loạt các kiểm định về chất lượng như hiệu lực, độc tính, độ an toàn và vô trùng. Việc tiêm phòng bệnh dại không thể gây bệnh dại.

15. Có thể làm gì để phòng chống bệnh dại ?

Cần có trách nhiệm tiêm phòng dại cho chó, mèo đầy đủ và đúng lịch theo khuyến cáo của các bác sĩ hoặc cán bộ thú y.

– Giữ giấy chứng nhận tiêm phòng chó và xuất trình trong thời gian tiêm phòng hàng năm.

– Không bán hoặc tiêu thụ sữa hoặc thịt từ bò hoặc trâu bị dại hoặc nghi ngờ dại.

16. Lịch tiêm phòng bệnh dại cho chó nuôi như thế nào?

Chó con thường có nguồn gốc các nhà nhân giống chó đáng tin cậy với chó cái đã được tiêm vắc xin phòng dại. Những con chó con này nhận kháng thể chống bệnh dại từ mẹ trong vòng 3 tháng đầu. Do đó, khuyến cáo nên tiêm phòng cho chó vào các thời điểm 3 tháng tuổi, 9 tháng tuổi sau đó nhắc lại hàng năm. Phải thường xuyên tẩy giun sán cho chó con và chó trưởng thành trước khi tiêm phòng.

Nếu mang chó con bị bỏ rơi về nhà nuôi, quy trình tiêm phòng cũng giống như ở trên (tại thời điểm 3 tháng tuổi, 9 tháng và nhắc lại hàng năm). Cách khác, lần tiêm phòng đầu tiên có thể tiến hành sớm hơn, vào thời điểm 2 tháng tuổi. Cần áp dụng các biện pháp dự phòng trong 3 tháng tuổi đầu.

Nếu mang chó trưởng thành bị bỏ rơi về nhà nuôi, lần tiêm chủng đầu tiên phải được tiến hành càng sớm càng tốt với sự tư vấn của bác sĩ thú y địa phương.

Theo tài liệu Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế

Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống

Tiêm Phòng Dại Cho Chó Mèo Và Những Điều

Khi nào nên bắt đầu tiêm phòng dại cho chó mèo?

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại vaccin, như vacxin 7 bệnh cho chó, vacxin 5 bệnh cho chó, vacxin phòng bệnh bạch cầu ở mèo, vacxin dại cho chó… Theo chuẩn của bác sĩ thú y quốc tế, nên bắt đầu lịch tiêm phòng cho chó khi từ 8 tuần tuổi trở đi. Riêng tiêm phòng dại cho chó nên được tiêm ngay khi chó được 3 tháng tuổi.

Sau khi đón thú cưng về nuôi, nếu chúng vẫn chưa được tiêm đầy đủ vacxin theo quy định thì không nên cho đi chơi và tiếp xúc với những vật nuôi khác. Việc này nhằm làm giảm các nguy cơ lây bệnh truyền nhiễm.

Nhiều người cho rằng nên tiêm phòng dại cho chó càng sớm càng tốt. Một số trang trại phối giống cũng thường tiêm dại sớm để bán nhằm thu lại lợi nhuận. Tuy nhiên tiêm phòng dại cho chó quá sớm sẽ không có hiệu quả hoàn toàn.

Tiêm phòng dại cho chó mèo quá sớm khiến cho miễn dịch bẩm sinh bị phá hủy. Chính bản thân vật nuôi vẫn chưa tạo đủ miễn dịch để phòng bệnh, từ đó dễ bị mắc các bệnh khác. Ngoài ra việc tiêm phòng quá sớm còn làm tăng nguy cơ bị phản ứng thuốc gây ra những số tiêm phòng cho chó nguy hiểm. Không những không mang lại hiệu quả hơn nữa còn có thể gây ảnh hưởng cho chúng.

Không nên tiêm phòng dại cho chó có bầu vì phần lớn vacxin dại cho chó đều được chế từ virus còn sống. Có thể gây ảnh hưởng đến chó con, mèo con trong bụng. Nên lên kế hoạch tiêm vacxin dại cho chó ít nhất 2 – 4 tuần trước khi có bầu. Tuy nhiên nên tham khảo ý kiến bác sĩ thú y trước khi tiêm.

Tại sao không nên tiêm phòng cho chó mèo mới mua về? Sau khi vừa mua chó mèo, nên chờ khoảng 5 – 7 ngày để chắc chắn rằng chúng không bị ủ bệnh nào. Như bài viết đã nói ở trên, vaccine được điều chế từ virus đã được làm suy yếu. Nếu chó mèo của bạn đã ủ bệnh từ trước đó, việc tiêm vaccine càng khiến cho chúng bị ốm nặng hơn.

Chỉ tiêm phòng dại cho chó mèo 1 mũi vacxin liệu có đủ?

Nếu chỉ duy nhất một mũi sẽ không đủ để kích thích miễn dịch một cách chắc chắn. Thông thường bác sĩ đều hẹn lịch đến để tiêm vắc xin nhắc lại nhằm kích thích miễn dịch. Với vacxin phòng bệnh sẽ phải tiêm tất cả là 3 mũi, mỗi mũi vắc xin cách nhau khoảng 3 – 4 tuần.

Đối với tiêm phòng dại cho chó, tiêm mũi đầu khi 12 tuần tuổi và nhắc lại mỗi năm 1 lần. Nếu chưa được tiêm vacxin đầy đủ thì chó vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh dại. Đặc biệt trong thời gian 1 năm đầu tiên. Một số loại vacxin dại cho chó cần phải tiêm nhắc lại hàng năm để đảm bảo miễn dịch cho thú cưng.

Tiêm phòng dại cho chó ở đâu? Và tiêm phòng dại cho chó bao nhiêu tiền? Hiện nay các cơ sở thú y ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM… đều có dịch vụ tiêm phòng dại cho chó có. Giá vacxin 7 bệnh cho chó, tiêm phòng dại cho chó mèo dao động tùy từng cơ sở. Tuy nhiên không nên chọn những nơi có giá tiêm vacxin cho chó quá rẻ để đảm bảo chất lượng.

Phản ứng sau khi chích ngừa phòng dại cho chó là gì?

Việc tiêm vaccine cũng giống như đưa vật thể lạ vào cơ thể. Đối với một số vật nuôi, cơ thể sẽ xảy ra phản ứng nguy hiểm của hệ miễn dịch. Đặc biệt nếu đó là lần đầu tiên tiếp nhận vật thể lạ. Phần lớn vật nuôi thường có các triệu chứng như mặt sưng, khó thở, thở dốc. Nghiêm trọng hơn là nổi các điểm xuất huyết trên người hoặc đi tiểu ra máu. Những triệu chứng trên có thể xảy ra trong 24h đầu sau khi tiêm vacxin.

Tình trạng phản ứng vắc xin có thể can thiệp được. Nếu nghi vật nuôi bị phản ứng vacxin thì nên nhanh chóng báo lại cho bác sĩ. Ngoài ra, sau khi tiêm mũi đầu, chủ nuôi nên để vật nuôi ở lại bệnh viện trong khoảng 15 – 30 phút đầu để theo dõi tình trạng phản ứng vacxin. Nếu không phát hiện thấy bất cứ các triệu chứng như kể trên thì có thể đưa vật nuôi về và tiếp tục theo dõi trong khoảng 24h.

Bạn cũng chú ý là sau khi tiêm phòng cho chó mèo không nên tắm cho chúng trong vòng 7 ngày. Trong thành phần của vacxin có virus đã được làm suy yếu hoặc virus đã chết. Vaccine khi tiêm vào không thể gây bệnh cho vật nuôi vì virus trên đã bị làm giảm khả năng gây bệnh. Tuy nhiên vẫn có thể gây ảnh hưởng đến hệ miễn dịch trong cơ thể vật nuôi.

Một số vật nuôi có thể bị ốm sau khi tiêm vaccine do phản ứng từ chính cơ thể. Ví dụ như ủ rũ, ăn ít đi, sốt nhẹ… Vì vậy nên ngừng tắm và bất cứ các hoạt động có thể khiến cho vật nuôi bị ốm trong vòng 1 tuần sau khi tiêm vaccine.

Tại sao tiêm phòng rồi chó vẫn có thể mắc dại?

Do chó: vắc xin chỉ giúp ngăn ngừa bệnh ở một mức độ. Tuy nhiên nếu vật nuôi của chúng ta bị ốm, sức đề kháng suy giảm thì cũng có thể bị lây nhiễm bệnh.

Do mầm bệnh: Mầm bệnh cũng là những sinh vật sống, có khả năng tự tiến hóa thành các chủng khác. Nếu vật nuôi của chúng ta bị lây nhiễm chủng bệnh mới mạnh hơn trước hoặc bị lây nhiễm với số lượng nhiều cũng có thể gây bệnh.

Do vacxin dại: Do tiêm phòng dại cho chó sớm hơn so với quy định, sai sót trong quy trình sản xuất vaccine hoặc bảo quản không đúng cách. Tiêm vaccine đã hết hạn hoặc sai sót trong quy trình tiêm vaccine…

Chó bị dại sống được bao lâu?

Virus gây bệnh là loại virus dại thuộc họ Rhabdovirus, có cấu tạo ARN và có bao ngoài. Chúng có thể tồn tại trong cơ thể từ 2 – 8 tuần trước khi có biểu hiện phát bệnh. Người bị chó dại cắn bao lâu thì phát bệnh? Nếu được truyền từ nước bọt qua vết cắn thì thời gian phát bệnh có thể rút ngắn lại còn 10 ngày.

Bệnh thường có nguy cơ lây nhiễm cao ở chó được tiêm phòng. Chó hay đi lang thang ra ngoài và tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh. Virus dại được truyền trực tiếp từ chó mèo dại sang chó mèo khỏe qua nước bọt tại vết cắn.

Đặc điểm của bệnh là virus tác động vào hệ thần kinh. Gây rối loạn thần kinh trung ương não bộ dẫn đến viêm não, liệt não làm cho con vật trở nên hoảng loạn (điên dại) và chết. Bệnh dại ở thú nuôi thường biểu hiện qua 2 thể bệnh là thể điên cuồng và thể dại câm.

Sau khi bị nhiễm trùng, virus bệnh dại sẽ xâm nhập và phát triển đầu tiên trong mô cơ. Ở đây chúng có thể tồn tại trong nhiều ngày hoặc thậm chí là nhiều tháng. Trong thời gian này, con vật vẫn khỏe mạnh và không có biểu hiện bệnh nào.

Trong vòng từ 1 – 3 tháng, virus sẽ bắt đầu xâm nhập tới các dây thần kinh trong cơ thể. Tấn công tủy sống và não. Theo đó phải mất từ 12-180 ngày để virus lây lan qua các dây thần kinh ngoại vi và cuối cùng là hệ thần kinh trung ương.

Từ đây bệnh bắt đầu tiến triển một cách nhanh chóng. Dấu hiệu của mèo bị dại, chó bị dại rõ rệt hơn. Virus này tồn tại trong nước bọt, nước mắt, sữa mẹ và cả nước tiểu của thú nuôi. Cuối cùng con vật sẽ chết trong vòng 4 hoặc 5 ngày.

Các giai đoạn chính của bệnh dại

Bệnh có 2 giai đoạn chính: thời kỳ ủ bệnh và thời kỳ phát bệnh. Trong thực tế, nhiều con chó mắc bệnh dại có thể biểu hiện cả 2 dạng lâm sàng này một cách xen kẽ nhau. Thời gian đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động. Sau đó chuyển sang dạng bị ức chế và bại liệt.

Thời kỳ ủ bệnh: có thể thay đổi từ 7 ngày đến nhiều tháng tùy thuộc loài, độc lực của virus và vị trí vết cắn. Đa số bệnh phát ra trong vòng 21 – 30 ngày sau khi con vật nhiễm virút. Ở chó thời gian này trung bình là 10 ngày. Những triệu chứng này thường không bị phát hiện hoặc bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Đó là lý do tại sao việc chẩn đoán bệnh trong giai đoạn này là cực kì khó khăn. Và cần phải nhờ đến sự giúp đỡ của các bác sĩ thú y.

Thời kỳ phát bệnh: Thường được chia làm 2 thể là thể dại điên cuồng và thể dại câm (bại liệt).

Biểu hiện của chó bị dại là gì? Thể dại điên cuồng

Thời kỳ tiền lâm sàng: chó trốn vào góc tối, kín đáo. Đến gần chủ miễn cưỡng hoặc tỏ ra vồn vã thái quá. Thỉnh thoảng sủa vu vơ, tru lên từng hồi hoặc bồn chồn…

Thời kỳ điên cuồng:

Chó dễ bị kích thích, cắn sủa người lạ dữ dội. Quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài.

Vết thương nơi bị cắn ngứa, chó liếm hoặc tự cắn, cào đến rụng lông, chảy máu.

Chó bỏ ăn, nuốt khó, sốt, mắt đỏ ngầu, dãn đồng tử. Con vật có biểu hiện khát nước, muốn uống nhưng không nuốt được.

Chó bắt đầu chảy nước dãi, sùi bọt mép, tỏ vẻ bồn chồn, cảnh giác, sợ sệt. Cắn vu vơ hay giật mình. Đi lại không có chủ định, trở nên hung dữ (2 – 3 ngày sau khi phát bệnh).

Con vật bỏ nhà đi và thường không trở về. Trên đường đi gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chó khác và cả người.

Thời kỳ bại liệt:

Chó bị liệt, không nuốt được thức ăn, nước uống. Liệt hàm dưới và lưỡi nên trễ hàm, thè lưỡi ra ngoài, nước dãi chảy ra. Chân sau liệt ngày càng rõ.

Chó chết trong khoảng từ 3 – 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên. Do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.

Thể dại điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp chó dại, số còn lại là thể dại câm.

Thể dại câm

Là dạng bệnh không có các biểu hiện lên cơn dại điên cuồng như thường thấy. Chó chỉ có biểu hiện buồn rầu. Chó có thể bị bại ở một phần cơ thể, nửa người hoặc 2 chân sau nhưng thường là liệt cơ hàm, mồm luôn hé mở, hàm trễ xuống, lưỡi thè ra. Nước dãi chảy lòng thòng, con vật không cắn, sủa được, chỉ gầm gừ trong họng.

Quá trình này tiến triển từ 2 – 3 ngày. Nói chung, thể dại câm tiến triển nhanh hơn thể dại điên cuồng. Thông thường chỉ từ 2 – 3 ngày vì hành tủy của con vật bệnh bị virus tác động làm rối loạn hệ tuần hoàn và hô hấp sớm hơn.

Mèo ít bị mắc bệnh dại hơn chó (chỉ 2 – 5%) vì mèo quen sống một mình. Bệnh dại ở mèo cũng tiến triển như ở chó. Mèo bệnh hay núp mình vào chỗ vắng, bóng tối. Hay kêu, bồn chồn, không nằm yên một chỗ. Khi người chạm vào thì nó cắn mạnh và cào, gây nên vết thương sâu tạo điều kiện cho virus dại xâm nhập.

Chó bị bệnh dại có 2 thể lâm sàng là thể điên cuồng và thể liệt. Sau thời gian ủ bệnh từ 3 – 5 ngày chó dại thường bỏ ăn. Những thói quen hàng ngày của con vật bị thay đổi. Sự thể hiện vui mừng hay hung dữ của chúng sẽ diễn ra quá độ trong vòng vài giờ đến vài ngày.

Sau đó là giai đoạn lên cơn, con vật luôn vận động, tiếng kêu khàn, sủa kéo dài rồi rướn cao lên thành tiếng rú ghê rợn. Những kích thích nhỏ đều làm nó lên cơn điên dại. Thường chồm vào người, súc vật hoặc đồ vật chung quanh và cắn phá dữ dội.

Chó dại thường bỏ nhà, chạy rông và gặp bất kỳ ai cũng cắn. Sau vài ngày, nó phờ phạc, gầy mòn, kêu thất thanh rồi bị liệt và chết trong vòng 7 ngày. Trái lại, có nhiều trường hợp chó dại lên cơn nhưng không hung dữ, lánh người, chỉ nằm im 1 chỗ, nước bọt chảy nhiều, chó không sủa và chết trong vòng 3 – 5 ngày.

Lưu ý thêm, khi con vật đã bị dại thì trong tuyến nước bọt và các dây thần kinh đều có virus dại. Các bộ phận khác cũng có thể chứa virus gây bệnh dại ở chó mèo nên rất nguy hiểm. Do đó, tuyệt đối không nên tiếp xúc trực tiếp và không dùng làm thức ăn cho người, gia súc.

Chẩn đoán bệnh dại ở chó mèo

Hiện nay, việc chẩn đoán bệnh dại ở chó bao gồm các phương pháp sau:

Phương pháp chuẩn đoán lâm sàng: Đầu tiên, nếu thú nuôi của bạn bị nghi là đã nhiễm bệnh dại thì việc đưa thú đến bác sĩ thú y là cần thiết, ở đây bác sĩ sẽ giữ cho vật nuôi của bạn cách ly trong lồng khóa khoảng 10 ngày và tiến hành chẩn đoán lâm sàng kết hợp với theo dõi các triệu chứng, lịch sử thói quen của thú, thái độ của thú đối với chủ nuôi và cả với những động vật khác.

Xét nghiệm máu – ELISA: Đây cũng là một phương pháp dùng để chuẩn đoán bệnh dại. Tuy nhiên đây lại là phương pháp không được sử dụng nhiều cho lắm.

Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp: là thử nghiệm chính xác nhất để chẩn đoán – nhưng bởi vì nó đòi hỏi phải có mô não vì vậy phương pháp này chỉ có thể được thực hiện sau khi con vật đã chết.

Cách phòng chống và chữa bệnh dại ở chó mèo Tiêm phòng dại định kỳ hàng năm cho thú nuôi. Thời điểm tiêm phòng

Tiêm lần đầu cho chó con được 4 tuần tuổi.

Nếu chó mẹ đã được tiêm phòng thì tiêm cho chó con vào lúc chó được 3 tháng tuổi. Sau đó tiêm nhắc lại mỗi năm một lần.

Ngoài việc tiêm phòng dại cho chó theo định kì bạn cần lưu ý những vấn đề sau

Phải thường xuyên xích chó, nuôi chó trong nhà, không được thả rông ngoài đường. Khi dắt chó ra nơi công cộng phải có người dắt và theo dõi, không để chó đi lang thang ngoài đường. Vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi.

Khi phát hiện chó, mèo có những biểu hiện bất thường, bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt cao, hung dữ khác thường thì nên đưa thú tới các cơ sở thú y gần nhất.

Khử trùng những khu vực xung quanh thú bị nghi/bị bệnh dại (đặc biệt là với nước bọt). Pha loãng dung dịch thuốc tẩy gia dụng theo tỉ lệ 1:32 (150g/ 4 lít). Chó chết do mắc bệnh dại hoặc nghi mắc bệnh dại phải đem chôn hoặc đốt xác.

Bệnh dại là một căn bệnh cực kì nguy hiểm và tiến triển với tốc độ rất nhanh. Gây ra nhiều cái chết thương tâm cho thú nuôi. Nguy cơ rất cao gây nguy hiểm cho chủ nuôi và các thành viên trong gia đình. Thậm chí là ảnh hướng đến rất nhiều người.

Do đó để bảo vệ cho thú nuôi của bạn, cho gia đình và cả chính bạn trước căn bệnh dại nguy hiểm, việc phòng bệnh là phương án tối ưu nhất mà bạn nên áp dụng.

#PetNhaTrang thương hiệu thú cưng Uy tín bậc nhất tại Nha Trang.

148 Nguyễn Trãi, Tp Nha Trang

Facebook:

Hotline: 𝟎𝟖𝟗𝟗.𝟑𝟓𝟓𝟓𝟓𝟖

Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều

Tiêm phòng dại cho chó mèo và những điều

Những Điều Bạn Cần Biết Khi Tiêm Phòng Vaccine Cho Chó Mèo

Tiêm phòng cho chó mèo đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thú cưng của bạn khỏi nhiều bệnh nguy hiểm và thậm chí gây tử vong. Mặc dù chính quyền chỉ bắt buộc tiêm phòng bệnh dại. Nhưng bạn cũng nên xem xét tiêm phòng cho mèo, chó một số loại vacxin khác. Để giúp chúng phòng ngừa được các bệnh nguy hiểm.

Vacxin giúp chuẩn bị hệ thống miễn dịch của chó để tự vệ trước mọi sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh. Vacxin chứa kháng nguyên, bắt chước các sinh vật gây bệnh trong hệ thống miễn dịch của chó, nhưng thực sự không gây bệnh.

Mục đích của vacxin cho chó con và vacxin cho mèo là để kích thích nhẹ hệ thống miễn dịch bằng cách nhận ra các kháng nguyên hiện diện. Bằng cách này, nếu một con chó tiếp xúc với căn bệnh thực sự, hệ thống miễn dịch của nó sẽ nhận ra nó. Và do đó sẵn sàng chống lại nó, hoặc ít nhất là làm giảm tác dụng của nó.

Có thể tự chọn vacxin tiêm phòng cho mèo, chó không?

Việc tiêm phòng cho mèo hay chó con hay cho chó trưởng thành được coi là quan trọng đối với tất cả các loài chó mèo để tránh các nguy cơ gây phơi nhiễm cao. Tránh mức độ nghiêm trọng của bệnh và nguy cơ lây truyền sang những con chó khác. Cũng như các loài động vật khác bao gồm cả con người tăng cao.

Mặc dù tiêm vacxin cho chó con và tiêm vacxin cho mèo con rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể của chúng. Nhưng không phải bất cứ con chó, mèo nào cũng cần được tiêm vacxin chống lại mọi bệnh tật. Một số tiêm chủng chó, mèo chỉ nên được thực hiện tùy thuộc vào các yếu tố bao gồm:

Nói chung, một con chó con nên bắt đầu tiêm vacxin ngay khi bạn nhận được nó (điều này thường là từ 6 đến 8 tuần). Nếu mẹ của chó con có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Rất có thể nó sẽ nhận được kháng thể trong sữa mẹ khi đang cho con bú. Còn sau khi một con chó con được cai sữa mẹ, việc chích ngừa cho mèo, chó nên được bắt đầu.

Điều quan trọng là bạn cần duy trì việc tiêm vacxin theo đúng lịch trình cho chó con của bạn. Tiêm phòng cho chó con đã được chứng minh giúp chống lại nhiều bệnh đặc biệt là những bệnh nguy hiểm. Tuân thủ lịch tiêm vacxin cho chó con đồng nghĩa với việc bạn đang chăm sóc chó con một cách có trách nhiệm.

Con chó con của bạn xứng đáng với mọi cơ hội để khỏe mạnh và hạnh phúc cho cuộc sống và tiêm chủng đóng một vai trò quan trọng. Đừng để chó con của bạn mắc những bệnh nguy hiểm trong khi bạn có thể phòng ngừa nó ngay từ đầu.

Khi chó con, mèo con của bạn đến tuổi trưởng thành. Và tất cả các loại vacxin cho chúng đã được sử dụng. Bác sĩ thú y của bạn có thể bắt đầu thực hiện lịch tiêm phòng cho chó mèo trưởng thành. Lịch tiêm phòng cho mèo, chó bao gồm thuốc tăng cường định kỳ dành cho chó mèo trưởng thành. Đó là sự kết hợp của cùng loại vacxin DHPP dùng cho chó con, cùng với một số bổ sung khác.

Lượng thời gian mỗi lần tiêm chủng có hiệu quả như sau:

Bệnh dại – 3 năm (tùy quy định từng quốc gia)

Leptospirosis – 1 năm

Cúm chó – 1 năm

Bệnh Lyme – 1 năm

Bordetella (Cũi ho) – 6 tháng

Việc tiêm vacxin sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn là bất lợi. Tuy nhiên, với bất kỳ loại thuốc hoặc giao thức tiêm chủng, tiêm phòng cho chó con và chó trưởng thành có thể gây ra một số tác dụng phụ. Chúng tôi khuyên bạn nên theo dõi thú cưng của bạn sau khi tiêm vacxin để bảo đảm an toàn cho nó.

Một số phản ứng con chó của bạn có thể gặp sau khi tiêm chủng bao gồm:

Sốt

Chậm chạp

Ăn mất ngon

Sưng mặt hoặc chân và / hoặc nổi mề đay

Nôn

Bệnh tiêu chảy

Đau hoặc sưng quanh chỗ tiêm

Suy sụp, khó thở và co giật (sốc phản vệ)

Cũng giống như vacxin ở người, các triệu chứng nhẹ có thể bị bỏ qua. Nếu bạn nghi ngờ phản ứng nặng hơn với vacxin khi chích ngừa cho mèo và chó con. Chẳng hạn như sưng mặt, nôn mửa hoặc thờ ơ, bạn nên liên hệ với bác sĩ thú y ngay lập tức.

Một lịch trình tiêm phòng cho chó mèo nên được thiết lập trong chuyến thăm bác sĩ thú y đầu tiên của bạn. Sẽ diễn ra trong vòng một tuần sau khi nhận được con chó con mới của bạn. Lịch tiêm phòng cho chó trưởng thành, bao gồm tiêm chủng tăng cường định kỳ, có thể được lên lịch sau khi lịch tiêm vacxin cho chó con hoàn thành. Hoặc khi bạn nhận nuôi một con chó vị thành niên hoặc trưởng thành vào gia đình bạn.

Việc lên lịch tiêm phòng cho chó mèo sẽ giúp cho các chủ nuôi có thể chủ động hơn trong việc đưa thứ cung của mình đi tiêm phòng. Từ đó giúp bảo về sức khỏe của thứ cưng được an toàn và mạnh khỏe nhất.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, thường xuyên triển khai chương trình chích ngừa cho mèo, chó khác nhau. Chắc chắn sẽ mang đến cho bạn sự hài lòng tối đa nhất.

Những Điều Cần Biết Sau Khi Tiêm Chủng

Cho trẻ sơ sinh * Lịch tiêm 1 mũi duy nhất. Tiêm càng sớm càng tốt trong tháng đầu tiên sau sinh khi trẻ có cân nặng trên 2500 gram. * Liều dùng: 0.1 ml * Đường dùng: tiêm trong da, mặt ngoài phía trên cánh tay hoặc vai trái

* Tại chỗ tiêm: đau, sưng, nóng * Toàn thân: Trẻ sốt nhẹ, quấy khóc, bú kém, thường hết sau một vài ngày * Thông thường sau khi tiêm BCG, xuất hiện một nốt nhỏ tại chỗ tiêm và biến mất sau 30 phút. Khoảng 2 tuần xuất hiện một vết loét đỏ có kích thước nhỏ, sau 2 tuần vết loét tự lành và để lại sẹo khoảng 5mm, điều này chứng tỏ trẻ đã có miễn dịch. * Nếu trong thời gian đó xuất hiện hạch cổ, hạch nách, hạch dưới xương đòn trái, nốt mủ quá to tại chỗ tiêm (đường kính trên 1cm) cần đến cơ sở y tế khám lại ngay.

Cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên * Lịch tiêm 4 mũi – Mũi 1,2,3: khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi. – Mũi 4: khi trẻ 15 – 18 tháng tuổi * Liều dùng: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắp

* Tại chỗ tiêm: sưng đỏ, đau từ 1 – 3 ngày. Có thể nổi cục cứng sau khoảng 1-3 tuần sẽ tự khỏi * Toàn thân: Trẻ có thể sốt, quấy khóc, nôn, tiêu chảy, bú kém.

Cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên * Lịch tiêm 4 mũi – Mũi 1,2,3: khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi. – Mũi 4: khi trẻ 15-18 tháng tuổi * Liều dùng: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắp

* Tại chỗ tiêm: nốt quầng đỏ, nốt cứng lớn hơn 2 cm. Các triệu chứng trên thường gặp trong 48 giờ sau khi tiêm và có thể kéo dài 48 – 72 giờ. * Toàn thân: trẻ có thể sốt, quấy khóc, tiêu chảy, nôn, chán ăn, buồn ngủ, phát ban * Các mũi tiêm sau, trẻ thường có phản ứng sau tiêm mạnh hơn so với những lần tiêm trước do đã có miễn dịch trước đó như sốt nhiều hơn, tại chỗ tiêm có thể đỏ, sưng nhiều hơn hoặc lan ra toàn bộ tay chân bên tiêm, thường tự khỏi trong vòng 3-5 ngày

Cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên * Lịch tiêm 5 mũi – Mũi 1,2,3: khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi. – Mũi 4: khi trẻ 15 – 18 tháng tuổi – Mũi 5: từ 4 – 6 tuổi * Liều dùng: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắp

* Tại chỗ tiêm: đỏ, sưng (có thể hơn 5cm) hoặc lan ra toàn bộ chi bên tiêm. Xảy ra trong vòng 24 – 72 giờ sau khi tiêm vắc xin và tự khỏi trong vòng 3-5 ngày * Toàn thân: sốt, tiêu chảy, kém ăn, quấy khóc

Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi * Lịch tiêm 1 mũi * Liều dùng: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắp

*Tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ *Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu

Bệnh tiêu chảy do Rota virus

Cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên * Lịch uống 2 liều: Rotarix (Bỉ) hai liều liên tiếp cách nhau tối thiểu 4 tuần – Liều đầu tiên có thể uống sớm lúc 1.5 tháng tuổi – Hoàn thành phác đồ trước 6 tháng tuổi * Liều dùng 1.5 ml * Đường dùng: đường uống * Lịch uống 3 liều: Rotateq (Mỹ) ba liều liên tiếp, các liều cách nhau tối thiểu 4 tuần – Liều đầu tiên khi trẻ được 7.5 – 12 tuần tuổi – Hoàn thành phác đồ trước 8 tháng tuổi * Liều dùng: 2 ml * Đường dùng: đường uống

* Toàn thân: rối loạn tiêu hóa và thường tự khỏi sau vài ngày. * Nếu đi ngoài phân nước nhiều lần, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước nên khám lại ngay tại cơ sở y tế.

Bệnh do phế cầu (viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết,viêm tai giữa)

Cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên * Lịch tiêm 4 mũi cho trẻ từ 2 – 6 tháng tuổi – Mũi 1: lúc 2 tháng tuổi – Mũi 2: 1 hoặc 2 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 1 hoặc 2 tháng sau mũi 2 – Mũi 4: 6 tháng sau mũi ba * Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 7 – 11 tháng tuổi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: một tháng sau mũi 1 – Mũi 3: hai tháng sau mũi và tiêm sau 1 tuổi * Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất hai tháng. * Liều dùng: 0.5ml * Đường dùng: tiêm bắpKhông tiêm vắc xin này khi trẻ trên 5 tuổi

* Tại chỗ tiêm: sưng, đau, đỏ * Toàn thân: trẻ có thể sốt trên 38°C, ăn uống kém, bị kích thích, quấy khóc

Cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn * Lịch tiêm 2 mũi: cho trẻ từ 6 tháng đến 9 tuổi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: một tháng sau mũi 1 * Lịch tiêm 1 mũi: cho trẻ dưới 9 tuổi đã từng tiêm vắc xin cúm, trẻ trên 9 tuổi và người lớn * Liều dùng: – Trẻ từ 6 – 36 tháng tuổi: 0.25ml – Trẻ từ 36 tháng tuổi trở lên và người lớn: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắpTiêm nhắc một mũi hàng năm sau khi tiêm phác đồ chuẩnKhuyến cáo tiêm chủng cho phụ nữ có thai sau 3 tháng đầu thai kỳ

*Tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng *Toàn thân: đau đầu, sốt, mệt mỏi

Cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn * Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất một tháng * Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 thángPhụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng * Liều dùng: 0.5ml * Đường dùng: tiêm dưới da, nên tiêm mặt ngoài phía trên cánh tay.

* Tại chỗ tiêm: đau tại nơi tiêm trong một thời gian ngắn * Toàn thân: sốt, mề đay, phát ban nhẹ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy

Có thể là 1 trong 3 tên sau: Varivax Varilrix Varicella

Cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh * Lịch tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 3 tháng Lịch tiêm khuyến cáo ở trẻ nhỏ dưới 4 tuổi: – Mũi 1: lúc 12 tháng tuổi – Mũi 2: lúc 4-6 tuổi * Lịch tiêm cho trẻ em từ 13 tuổi trở lên và người lớn: Tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 1.5 thángPhụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng * Liều dùng: 0.5ml * Đường dùng: tiêm dưới da, nên tiêm mặt ngoài phía trên cánh tay.

* Tại chỗ tiêm: phát ban dạng thủy đậu, đau, đỏ, sưng * Toàn thân: sốt Thận trọng: tránh dùng chế phẩm chứa salicylate (thuốc aspirin hoặc các chế phẩm bôi, dán giảm đau) trong ít nhất 6 tuần sau tiêm.

Cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn * Lịch tiêm 3 mũi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: một đến hai tuần sau mũi 1 – Mũi 3: một năm sau mũi 1Tiêm nhắc một mũi mỗi 3 năm * Liều dùng: – Trẻ dưới 3 tuổi: 0.5ml – Trẻ trên 3 tuổi và người lớn: 1ml * Đường dùng: tiêm dưới da, nên tiêm mặt ngoài phía trên cánh tay.

* Tại chỗ tiêm: đau sưng, đỏ * Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, sốt

Cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn * Lịch tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 6 – 12 tháng * Liều dùng:Avaxim – Trẻ em từ 12 tháng tuổi – 15 tuổi: Avaxim 80UI 0.5ml – Người từ 16 tuổi trở lên: Avaxim 160UI 0.5mlHavax – Trẻ em từ 24 tháng tuổi – dưới 18 tuổi: Havax 0,5ml – Người lớn từ 18 tuổi trở lên: Havax 1 ml * Đường dùng: tiêm bắp

*Tại chỗ tiêm: có thể sưng quầng đỏ từ 1-2 ngày

Cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn * Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng – 15 tuổi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiêm – Mũi 2: sáu tháng sau mũi 1 * Lịch tiêm 3 mũi cho người từ 16 tuổi trở lên: – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: một tháng sau mũi 1 – Mũi 3: sáu tháng sau mũi 1 * Liều dùng: 1 ml * Đường dùng: tiêm bắp

*Tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ *Toàn thân: đau đầu, khó chịu

Viêm màng não do não mô cầu B+C

VA-Mengoc-BC

Cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi * Lịch tiêm: 2 mũi cách nhau 2 tháng * Liều dùng: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắp sâu

*Tại chỗ tiêm: sưng đau, có thể tạo cục cứng, sau khoảng 72 giờ sẽ tự khỏi *Toàn thân: sốt nhẹ

Ung thư cổ tử cung, u nhú do HPV

Cho trẻ gái từ 9 tuổi đến 26 tuổi * Lịch tiêm 3 mũi – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 1-2 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1 Khi cần điều chỉnh lịch tiêm thì mũi 2 phải cách mũi 1 ít nhất một tháng và mũi 3 phải cách mũi 2 ít nhất ba tháng. * Liều dùng: 0.5ml * Đường dùng: tiêm bắp

* Tại chỗ tiêm: có thể ban đỏ, sưng, đau, ngứa

* Tại chỗ tiêm: đau, quầng đỏ, nốt cứng hay sưng xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi tiêm và kéo dài trong 1-2 ngày * Toàn thân: sốt, khó chịu thoáng qua.

Cho trẻ em trên 2 tháng tuổi và người lớn * Lịch tiêm dự phòng 5 mũi – Vào các ngày 0-7-28 và 1 năm sau – Tiêm nhắc 1 mũi mỗi 5 năm * Lịch tiêm khi xác định có phơi nhiễm – Người chưa tiêm dự phòng: 5 mũi vào các ngày 0-3-7-14-28 – Người đã tiêm dự phòng: 2 mũi vào các ngày 0-3 * Liều dùng: 0.5 ml * Đường dùng: tiêm bắp

* Tại chỗ tiêm: đau, quầng đỏ, sưng, ngứa và nốt cứng * Toàn thân: sốt, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.

Lưu ý: Khi có phơi nhiễm (bị súc vật liếm, cào, cắn, …) phải sơ cứu và rửa sạch vết thương với thật nhiều nước và xà phòng. Sau đó rửa lại thật kỹ bằng nước sạch. Tiếp tục rửa vết thương bằng cồn IOD. Đưa bệnh nhân tới trung tâm tiêm chủng. Tùy vào mức độ của tiếp xúc mà cán bộ tiêm ngừa có thể chỉ định tiêm thêm globulin miễn dịch.Nên tiêm thêm vắc xin uốn ván ở tất cả các trường hợp có phơi nhiễm.

Cập nhật thông tin chi tiết về 16 Điều Nhất Thiết Bạn Phải Biết Để Phòng Bệnh Dại – Trung Tâm Tiêm Chủng Happy Sky trên website Dhrhm.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!